If you work in an office, the chances are there are some colleagues you would rather sit next to than others. But we’re not just talking personality likes or dislikes here – what can also be a factor is how clean they keep their desk.
Trong công sở, có thể bạn sẽ thích ngồi cạnh một đồng nghiệp nào đó hơn những người khác. Nhưng vấn đề ở đây không phải là thích hay không thích, có một nhân tố khác ảnh hưởng đến điều này đó chính là bàn làm việc của họ.
The average office desk is said to contain 400 times more germs than a toilet seat – meaning that many office workers could be at risk of sickness due to dirty desks.
Bàn làm việc ở văn phòng trung bình có lượng vi khuẩn nhiều hơn 400 lần so với bệ ngồi trong nhà vệ sinh, có nghĩa là, nhân viên văn phòng có nguy cơ đổ bệnh vì bàn làm việc bẩn.
Research by the University of Arizona found that humans are the most common source of bacteria and that, compared to women, men have three to four times the number of bacteria in, on and around their desks, phones, computers, keyboards, drawers and personal items.
Nghiên cứu của Đại học Arizona phát hiện ra rằng con người là nguồn vi khuẩn phổ biến nhất. Số lượng vi khuẩn bên trong, phía trên và xung quanh bàn làm việc, điện thoại, máy tính, bàn phím, ngăn kéo và đồ dùng cá nhân của nam giới cao gấp ba đến bốn lần so với phụ nữ.
Theories as to why this might be include men having bigger desks, meaning an increased surface area available for depositing, as well as having on average, lower standards of personal grooming.
Một số giả thuyết cho rằng điều này bắt nguồn từ việc bàn làm việc của nam giới lớn hơn, tạo điều kiện cho vi khuẩn tích tụ, thêm nữa là họ lười vệ sinh bàn làm việc hơn nữa giới.
As microbiologists, when we look at offices we are looking at what is called the built environment. It is thought that the built environment micro-flora (all the bacteria, viruses, fungi and other microbes detected) is far less varied than the outside world.
Là các nhà vi sinh vật học, đối với chúng tôi, văn phòng là một môi trường xây dựng. Người ta cho rằng hệ vi sinh vật trong môi trường xây dựng (tất cả các vi khuẩn, vi rút, nấm và các vi sinh vật khác được phát hiện) ít đa dạng hơn nhiều so với thế giới bên ngoài.
It is also thought that it can be strongly affected by the geography that surrounds it. For example it was impossible to tell apart the microbial mix between offices in San Francisco and New York. The office bacteria in Tucson, in Arizona are quite different due to the higher temperatures and the desert environment that surrounds it. What is also clear is that the microbes in two offices in different cities are more similar than, say a kitchen and an office in the same building.
Người ta cũng cho rằng điều này có thể bị ảnh hưởng mạnh bởi địa lý xung quanh. Ví dụ, không thể phân biệt được hỗn tạp vi sinh vật giữa các văn phòng ở San Francisco và New York. Vi khuẩn văn phòng ở Tucson, Arizona khá khác biệt do nhiệt độ cao hơn và môi trường sa mạc bao quanh nó. Một điều rõ ràng là vi khuẩn ở hai văn phòng thuộc thành phố khác nhau có nhiều điểm tương đồng hơn, chẳng hạn như vi khuẩn trong một nhà bếp và một văn phòng thuộc cùng một tòa nhà.
Nguồn CNN
- to groom /ɡruːm/-v: chải chuốt
The cat still sat on its wall, grooming itself.– Con mèo vẫn ngồi trên tường tự chải chuốt cho nó.
- microbiologist/ˌmaɪ.krəʊ.baɪˈɒl.ə.dʒɪst/-n: nhà vi khuẩn học
Vi khuẩn học là ngành khoa học nghiên cứu vi khuẩn và mối quan hệ của chúng với y học. Ngành vi khuẩn học phát triển từ việc các thầy thuốc cần phải áp dụng lý thuyết về vi trùng để thử nghiệm các mối lo ngại liên quan tới việc hỏng thức ăn và rượu vang vào thế kỷ 18.
- Built environment: môi trường xây dựng
Môi trường xây dựng là môi trường vật chất do con người tạo ra. Trong quy hoạch đô thị, kiến trúc và công trình dân dụng, thuật ngữ môi trường xây dựng dùng để chỉ môi trường do con người tạo ra, là bối cảnh cho hoạt động của con người, bao gồm nhà cửa, tòa nhà, quy hoạch, đường phố, vỉa hè, không gian mở, và nhiều hơn nữa.
4. fungi: số nhiều của fungus (/ˈfʌŋ.ɡəs/)-n: nấm
Mushrooms and mould are fungi.-Nấm và mốc là đều thuộc họ nấm.
5. to tell something apart: phân biệt, nhận ra điểm khác nhau.
As babies, the twins looked so much alike that I just couldn’t tell them apart.– Khi còn bé, cặp song sinh trông giống nhau đến mức tôi không thể phân biệt được chúng.