China plans to bring back the first Moon rocks for 40 years
Trung Quốc dự tính mang về các mẫu đất đá Mặt trăng đầu tiên trong 40 năm qua
On January 2019, when a Chinese spacecraft1 called Chang’e 4 visited the Moon, the mission broke new ground2, figuratively speaking, by landing on the far side of that orb, which is perpetually invisible from Earth and thus also out of direct radio contact. This meant communications had to be relayed3 by a satellite which had been cunningly located for the purpose at a place where the interaction of the gravitational fields4 of Earth and Moon meant it could orbit a point in empty space.
Vào tháng 1 năm 2019, một con tàu vũ trụ của Trung Quốc có tên là Chang’e 4 đến Mặt trăng và lần đầu tiên trong lịch sử, nói một cách trừu tượng, con tàu đã đổ bộ xuống bề mặt bên kia của mặt trăng, một vị trí không thể nhìn thấy từ Trái Đất và vì vậy cũng không thể liên lạc trực tiếp với Trái Đất. Điều này có nghĩa thông tin liên lạc phải được chuyển tiếp bởi một vệ tinh đã được định vị sẵn một cách tinh vi tại một nơi mà sự tương tác của trường hấp dẫn của Trái đất và Mặt trăng giúp tàu có thể quay quanh một điểm trong khoảng không vô tận.
China’s next lunar mission, by contrast, will break ground literally. Chang’e 5, scheduled for launch around November 24th, is intended to drill two metres down into the Moon’s surface, retrieve about 2kg of rock, and then return this to Earth. If successful, it will be the first lunar sample-return mission since 1976, when a Soviet probe called Luna 24 sent back a mere 170g of the stuff. And it will be another step forward in China’s space programme.
Ngược lại, sứ mệnh Mặt trăng tiếp theo của Trung Quốc sẽ khởi động theo đúng nghĩa đen. Tàu Chang’e 5 dự kiến sẽ được phóng vào khoảng ngày 24 tháng 11 với nhiệm vụ khoan sâu hai mét xuống bề mặt Mặt trăng, thu thập khoảng 2kg đất đá và đem về Trái đất. Nếu thành công, đây sẽ là sứ mệnh trả mẫu mặt trăng đầu tiên kể từ năm 1976, khi một tàu thăm dò của Liên Xô có tên gọi là Luna 24 lúc đó chỉ gửi về chỉ 170g đất đá. Đây sẽ là một bước tiến nữa trong chương trình không gian của Trung Quốc.
The Chang’e missions, named after a Chinese Moon goddess, have had their ups and downs. Chang’e 5 was originally scheduled for blast off5 in 2017, but the failure in July of that year of an otherwise-unrelated project that was, like Chang’e 5, using a Long March 5 as its launch vehicle, caused a delay. (Chang’e 4 used a different sort of launcher, a Long March 3b.) The “go” does, however, now seem to have been given. State media reported on November 17th that the rocket with Chang’e 5 on board has been moved to its launch pad at Wenchang space centre, on Hainan island.
Sứ mệnh của các tàu Chang’e, những con tàu được đặt theo tên của một nữ thần Mặt trăng của Trung Quốc, đã trải qua không ít thăng trầm. Chang’e 5 ban đầu được lên kế hoạch khởi động vào năm 2017, nhưng thất bại của một dự án không liên quan vào tháng 7 năm đó, giống như Chang’e 5, sử dụng Long March 5 làm phương tiện phóng, đã dẫn đến việc chậm trễ. (Tàu Chang’e 4 đã sử dụng một loại bệ phóng khác, Long March 3b.) Tuy nhiên, có vẻ như hiện tại đã có “một cuộc thử nghiệm”. Truyền thông nhà nước đưa tin ngày 17/11 rằng tên lửa mang tên Chang’e 5 trên khoang đã được chuyển đến một bệ phóng tại trung tâm vũ trụ Wenchang, trên đảo Hải Nam.
Assuming the launch goes to plan, success will then depend on a complex ballet involving the craft’s four components. These are a service module, a return-to-Earth module, a lunar lander and an ascender—a configuration originally used by America’s Apollo project. Once the mission is in lunar orbit, the lander and the ascender will separate from the orbiting mother ship of service and return modules as a single unit and go down to the surface. The landing site is in the northern part of a vast expanse of basalt called Oceanus Procellarum, a previously unvisited area. Researchers hope rocks collected here will confirm that volcanic activity on the Moon continued until far more recently than the 3.5bn years ago that is the estimate derived from6 studies of currently available samples.
Giả sử buổi ra mắt diễn ra đúng kế hoạch thì thành công của dự án sẽ phụ thuộc vào màn vũ kịch phức tạp sử dụng bốn thành phần của con tàu, bao gồm mô-đun dịch vụ, mô-đun Điều khiển, tàu đổ bộ mặt trăng và tàu thăng thiên — một cấu hình ban đầu được sử dụng bởi dự án Apollo của Mỹ. Một khi sứ mệnh đi vào quỹ đạo mặt trăng, tàu đổ bộ và tàu thăng thiên sẽ tách khỏi tàu mẹ đang hoạt động trên quỹ đạo, trả lại các mô-đun đóng vai trò như một đơn vị duy nhất và đi xuống bề mặt. Địa điểm đổ bộ là ở phần phía bắc một dải đá bazan rộng lớn được gọi là Oceanus Procellarum, một khu vực trước đây chưa từng được khai thác. Các nhà nghiên cứu hy vọng đất đá được thu thập ở đây sẽ chứng minh rằng núi lửa vẫn hoạt động trên Mặt trăng cho đến một mốc thời gian nào đó sớm hơn nhiều so với con số 3,5 tỷ năm, một ước tính thu được từ các nghiên cứu về các mẫu hiện có.
Xem tiếp tại link: https://www.economist.com/science-and-technology/2020/11/21/china-plans-to-bring-back-the-first-moon-rocks-for-40-years
New words:
1. Spacecraft UK /ˈspeɪs.krɑːft/ US /ˈspeɪs.kræft/ tàu vũ trụ
Ex: Spacecraft are vehicles used for flight in outer space. Tàu vũ trụ là phương tiện được sử dụng để bay trong không gian vũ trụ.
2. To break new ground: khám phá ra cái mới, đề xuất sáng kiến cải tiến, thiết lập kỷ lục mới
Ex: The new climate of interaction between the public and private sectors could, we hope, break new ground. Chúng tôi hy vọng môi trường tương tác mới giữa khu vực công và khu vực tư nhân có thể tạo ra một vùng đất mới.
3. To relay UK /ˌrɪˈleɪ/ /ˈriː.leɪ/ US /ˌrɪˈleɪ/ /ˈriː.leɪ/ chuyển mạch, chuyển tiếp
Ex: They will relay your message. Họ sẽ chuyển tiếp tin nhắn của bạn.
4. Gravitational field: UK /ˌɡræv.ɪˈteɪ.ʃən.əl/ US /ˌɡræv.əˈteɪ.ʃən.əl/ trường hấp dẫn
Ex: Here is a gravitational field device to draw down orbiting objects on to a preprogrammed landing site. Đây là một thiết bị trường hấp dẫn để kéo các vật thể quay quanh quỹ đạo đến một địa điểm hạ cánh được lập trình trước.
5. To blast off UK /blɑːst/ US /blæst/ phóng tên lửa
Ex: The space shuttle had been scheduled to blast off at 04:38. Tàu con thoi đã được lên kế hoạch để phóng vào vũ trụ lúc 04:38.
6. To derive from sth UK /dɪˈraɪv/ US /dɪˈraɪv/ bắt nguồn từ
Ex: Many English words derive from Latin. Nhiều từ tiếng Anh bắt nguồn từ tiếng Latinh.