Xem thêm:
- Tiếng Anh 10 – UNIT 6 (Gender Equality): Getting Started – Trang 6
- Tiếng Anh 10 – UNIT 6 (Gender Equality): Language – Trang 7+8
- Tiếng Anh 10 – UNIT 6 (Gender Equality): Speaking – Trang 10
- Tiếng Anh 10 – UNIT 6 (Gender Equality): Listening – Trang 11
- Tiếng Anh 10 – UNIT 6 (Gender Equality): Writing – Trang 11+12
1. Look at the symbols. What do they stand for?(Nhìn vào những ký hiệu. Chúng biểu tượng cho điều gì?)
Bức tranh 1: gender – giới tính
Bức tranh 2: gender equality – bình đẳng giới tính
Bức tranh 3: gender discrimination – phân biệt giới tính
2. Match each of the words with its meaning. Use a dictionary if necessary.(Nối mỗi từ với nghĩa của chúng. Sử dụng từ điển nếu cần)
1-c:
preference – a greater interest in someone/something than someone/something else
ưu tiên – một sự quan tâm lớn hơn về ai đó/cái gì đó hơn ai đó/cái gì đó khác
2-e:
sue — bring somebody to court because they have done something harmful to you
mang ai đó ra tòa bởi vì họ làm gì đó mà gây hại cho bạn (kiện)
3-d:
pursue – follow a course or activity in an effort to gain something
theo đuổi – theo một khóa học hoặc một hoạt động với nỗ lực đạt cái gì đó
4-b:
loneliness — the state of feeling sad and alone
tình trạng cảm thấy buồn và cô đơn
5-a:
limitation – the act of controlling something; a restriction
giới hạn – hành động điều khiển cái gì đó, giới hạn điều gì đó
3. Quickly read the text. Choose the best title for it.(Đọc nhanh bài đọc. Chọn tiêu đề hay nhất cho nó.)
a. Thời thơ ấu của Brenda Berkman
b. Người phụ nữ làm công việc của đàn ông
c. Bình đẳng giới tính trong công việc
-> Chọn a.
Dịch bài đọc:
Khi là một cô gái trẻ, Brenda Berkman luôn mơ về việc trở thành một lính cứu hỏa, mặc dù cô ấy nhận thức về sự ưu tiên giới tính dành cho nam. Vào năm 1977, cô ấy nộp đơn vào vị trí lính cứu hỏa ở ban cứu hỏa thành phố New York (FDNY).
Mặc dù cô ấy là một vận động viên marathon, nhưng cô lại rớt bài kiểm tra thể lực. Dù vậy Brenda không từ bỏ. Cô ấy kiện Thành phố New York và FDNY vì phân biệt giới tính và đã thắng. Một bài kiểm tra công bằng hơn được đưa ra, vì vậy cô ấy và người phụ nữ 40 tuổi khác đã đậu. Giấc mơ của Brenda trở thành lính cứu hỏa đã thành hiện thực.
Tuy nhiên, cô và những lính cứu hỏa nữ khác trở thành mục tiêu của sự cười đùa và tức giận từ những đồng nghiệp và người dân địa phương. Họ không được chào đón tại các bữa ăn, đối mặt với sự cô đơn và thậm chí bạo lực.
Không có bất kỳ giới hạn nào về dịch vụ của nữ ở FDNY. Lính cứu hỏa nữ phải làm cả những công việc như của đồng nghiệp nam. Để theo đuổi công việc dành cho đàn ông này, Brenda và những người phụ nữ khác đã phải làm việc rất chăm chỉ. Họ đã trả một cái giá cao để giành được sự công bằng. Họ đã thành công, bà thậm chí trở thành chủ đề của bộ phim tài liệu được gọi tên là: Taking the Heat vào năm 2006.
Câu chuyện của Brenda Berkman cho thấy rằng khác biệt giới tính không thể ngăn một người khỏi việc theo đuổi một công việc. Thành công đến với những người có đủ dũng khí và ý chí.
4. Read the statements. Decide if they are true (T), false (F) or not given (NG). Tick the correct boxes.(Đọc các câu. Quyết định chúng đúng (T), sai (F) hay không có thông tin (NG). Tích vào các ô.)
1. (F)
Brenda Berkman không bao giờ nhận thức được sự ưu tiên về giới tính nam. -> Cô ấy nhận thức được.
2. (NG)
Brenda Berkman đã đậu bài kiểm tra viết. -> bài viết chỉ đề cập đến bài kiểm tra về thể lực.
3. (F)
Sau khi rớt bài kiểm tra thể lực, Brenda Berkman giữ im lặng và bỏ đi. -> Cô ấy kiện lên tòa và chiến thắng.
4. (T)
Cô ấy và những lính cứu hỏa nữ khác trở thành mục tiêu của sự cười cợt và giận dữ từ những đồng nghiệp và người dân địa phương.
5. (T)
Họ đã trả một giá đắt để giành được công bằng.
6. (NG)
Brenda Berkman đã dạy ở FDNY. -> không có thông tin
5. Read the text again. Answer the questions.(Đọc lại bài viết. Trả lời những câu hỏi sau.)
1. Khi là con gái Brenda Berkman muốn làm công việc gì?
-> She wanted to become a firefighter. (Cô ấy muốn thành lính cứu hỏa.)
2. Cô ấy làm gì sau khi rớt bài thi thế lực?
-> She sued New York City and the FDNY gender discrimination and won. (Cô ấy kiện Thành phố New York và FDNY vì phân biệt giới tính và đã thắng kiện.)
3. Cô ấy và những lính cứu hỏa nữ khác bị đối xử như thế nào?
-> They became the targets of laughter and anger from the co-worker and local people They were unwelcomed at meals, faced loneliness and even violence. (Cô và những lính cứu hỏa nữ khác trở thành mục tiêu cười đùa và sự nổi giận tù những đồng nghiệp và người dân địa phương. Họ không được chào mừng ở các bữa ăn, đối mặt với sự cô đơn và thậm chí bạo lực.)
4. Họ làm việc gì ở FDNT?
-> They had to do exactly the same jobs as all other male firefighters. (Họ phải làm chính xác những công việc giống của đồng nghiệp nam.)
5. Taking the Heat là gì?
-> It is a documentary made in 2006 in which Brenda Berkman and other female firefighters were the subjects. (Nó là một phim, tài liệu được làm vào năm 2006 mà trong đó Brenda Berkman và những nữ lính cửu hỏa khác là chủ đề.)
6. Câu chuyện của Brenda Berkman cho thấy gì?
-> It shows that gender differences can not prevent a person from pursuing a job. (Nó cho thấy rằng khác biệt giới tính không thể ngăn một người khỏi việc theo đuổi một công việc.)
6. Discuss the following with a partner.(Thảo luận câu sau với một người bạn.)
Một phụ nữ có nên làm việc của đàn ông không? Tại sao có? Tại sao không?
Gợi ý trả lời:
I think women are able to do man’s job. There is no exact gender limitation for a job. If lots of men do a job, it doesn’t mean that women can’t do the same job. There are many women who have better health, strength, flexibility, and intelligence than men, and they totally can do every job their want to.
Tôi nghĩ phụ nữ có khả năng làm công việc của đàn ông. Không có một giới hạn giới tính chính xác nào cho một công việc. Nếu một công việc được làm bởi nhiều người đàn ông, điều đó không có nghĩa phụ nữ không thể làm công việc tương tự. Có rất nhiều phụ nữ có sức khỏe, sức mạnh, độ dẻo dai, và trí thông minh tốt hơn đàn ông, và họ hoàn toàn có thể làm mọi công việc mà họ muốn.