Despite a weak economy, India’s stockmarket is at record highs
Bất chấp nền kinh tế yếu kém, thị trường chứng khoán Ấn Độ đang ở mức cao kỷ lục
The mood on Dalal Street, Mumbai’s version of Wall Street, is jubilant1. Record highs are being achieved in one session after another on the Bombay Stock Exchange, most recently on December 2nd. The Sensex, an index of the country’s biggest 30 firms, is up by around 72% since March 23rd, the day before India went into its strict lockdown; so too is the broader-based bse 500. That is one of the largest rises among the world’s ten biggest economies. Share prices across all of the 79 sectors tracked by Capitaline, a data provider, have risen. Those for makers of cement products have gone up by 139%; those of carmakers by 89%; even those of real-estate investment trusts2, hobbled by shutdowns, have risen by 5%.
Ở Dalal, phiên bản Mumbai của Phố Wall, thị trường chứng khoán đang rất nhộn nhịp. Các phiên giao dịch liên tiếp đạt được mức cao kỉ lục trên Sàn giao dịch chứng khoán Bombay với lần gần đây nhất là vào ngày 2 tháng 12. Sensex, một chỉ số của 30 công ty lớn nhất ở nước này, tăng khoảng 72% kể từ ngày 23 tháng 3, một ngày trước khi Ấn Độ bắt đầu thực hiện phong tỏa nghiêm ngặt; bse 500, một chỉ số có tầm ảnh hưởng lớn hơn cũng, cũng ghi nhận thành tích tương tự. Đó là một trong những mức tăng lớn nhất trong mười nền kinh tế lớn nhất thế giới. Giá cổ phiếu của tất cả 79 khu vực kinh tế theo kết quả giám sát Capitaline, một nhà cung cấp dữ liệu, cũng đã tăng lên. Trong đó, giá cổ phiếu ở nhóm các nhà sản xuất sản phẩm xi măng tăng 139%; nhóm các nhà sản xuất ô tô tăng 89%; ngay cả những nhóm thuộc ủy thác đầu tư bất động sản đang gặp khó khăn do phải ngừng hoạt động cũng đã tăng 5%.
This picture seems in striking contrast to that of the economy, which sustained the deepest downturn of all large countries. In the second quarter India’s gdp fell by 24% compared with the previous year; in the third, according to figures released on November 27th, it was still 7.5% lower than a year ago. The Centre for Monitoring Indian Economy (cmie), a research firm, estimates that more than 21m jobs have been lost since the pandemic struck. In November the labour-participation rate dropped below 40% for the first time.
Bức tranh toàn cảnh này có vẻ trái ngược hoàn toàn với bối cảnh nền kinh tế vốn đang trải qua giai đoạn suy thoái sâu sắc nhất từ trước tới nay của các nước lớn. Trong quý hai, gdp của Ấn Độ đã giảm 24% so với năm trước; theo số liệu công bố vào ngày 27 tháng 11, đến quý ba, gdp vẫn thấp hơn 7,5% so với một năm trước. Trung tâm Giám sát Kinh tế Ấn Độ (cmie), một công ty nghiên cứu, ước tính rằng hơn 21 triệu việc làm đã bị mất kể từ khi đại dịch xảy ra. Vào tháng 11, tỷ lệ tham gia lao động lần đầu tiên giảm xuống dưới 40%.
Meanwhile, inflation3 has been rising, limiting the Reserve Bank of India’s ability to cut interest rates. In October, consumer prices rose by 7.6%, well above the upper bound of the central bank’s target range. Years of deficit spending and a shortfall in tax collection mean there is little latitude for fiscal policy, either. In the third quarter, government spending fell by 22% compared with the same three months in 2019.
Trong khi đó, lạm phát đang tăng lên, làm hạn chế khả năng cắt giảm lãi suất của Ngân hàng Dự trữ Ấn Độ. Vào tháng 10, giá tiêu dùng đã tăng 7,6%, cao hơn nhiều so với cận trên của mục tiêu ngân hàng trung ương đề ra. Những năm thâm hụt chi tiêu và thiếu hụt thu thuế cũng làm hạn chế sự tự do trong chính sách tài khóa cũng. Trong quý 3, chi tiêu của chính phủ đã giảm 22% so với cùng kỳ năm 2019.
Yet it is not necessarily a contradiction for the stockmarket and the economy to go in different directions. They measure different things: the present value of future profits in the first case, and current business conditions in the second. Perhaps the stockmarket has been early in understanding India’s resilience4, just as it was quick to grasp the severity of the epidemic. Share prices fell by nearly 40% between mid-February and late March, as supply chains fell apart5 and activity came to a standstill6. Now factories are open, airports are crowded, the roads jammed with traffic and the air clogged by pollution. A renewed appetite for global risk7, especially after news of effective vaccines broke, has only helped. In recent months India has been the recipient of record portfolio flows8 from abroad.
Tuy nhiên, việc thị trường chứng khoán và nền kinh tế đi theo các chiều hướng khác nhau không hẳn là mâu thuẫn. Thị trường chứng khoán đo lường giá trị của lợi nhuận tương lai trong thời điểm hiện tại trong khi nền kinh tế xem xét các điều kiện kinh doanh hiện có. Có lẽ thị trường chứng khoán đã sớm thấy được được khả năng phục hồi của Ấn Độ và nhanh chóng nắm bắt được mức độ nghiêm trọng của dịch bệnh. Giá cổ phiếu giảm gần 40% từ giữa tháng Hai đến cuối tháng Ba, do chuỗi cung ứng bị chia cắt và hoạt động đi vào bế tắc. Hiện tại, các nhà máy đã mở cửa, sân bay đông đúc trở lại, tình trạng tắc nghẽn giao thông xảy ra ở nhiều tuyến đường và không khí có thể gây ngạt vì ô nghiễm. Thực tế, một khẩu vị rủi ro toàn cầu mới, đặc biệt là sau khi tin tức về loại vắc-xin hiệu quả được công bố, đã giúp cải thiện tình trạng này. Trong những tháng gần đây, Ấn Độ là nước nhận được dòng vốn đầu tư kỷ lục từ nước ngoài.
Xem tiếp tại đây: https://www.economist.com/finance-and-economics/2020/12/05/despite-a-weak-economy-indias-stockmarket-is-at-record-highs
New words
1. Jubilant (a) UK /ˈdʒuː.bəl.ənt/ US /ˈdʒuː.bəl.ənt/: từng bừng, sôi nổi
Ex: The fans were jubilant at their team’s victory.
Các cổ động viên đã tưng bừng trước chiến thắng của đội mình.
2. Real-estate investment trust: ủy thác bất động sản
Ex: A real estate investment trust (REIT) is a company that owns, operates, or finances income-producing properties.
Uỷ thác bất động sản (REIT) là một công ty sở hữu, vận hành hoặc tài trợ cho các bất động sản tạo ra thu nhập.
3. Inflation (n) UK /ɪnˈfleɪ.ʃən/ US /ɪnˈfleɪ.ʃən/ lạm phát
Ex: Inflationary pressures seem to be building in the economy. Áp lực lạm phát dường như đang gia tăng trong nền kinh tế.
4. Resilience (n) UK /rɪˈzɪl.jəns/ US /rɪˈzɪl.jəns/ khả năng phục hồi,
Ex: Trauma researchers emphasize the resilience of the human psyche. Các nhà nghiên cứu chấn thương nhấn mạnh khả năng phục hồi của tâm lý con người.
5. To fall apart phrasal verb: UK /fɔːl/ US /fɑːl/ vỡ thành từng mảnh, hỏng
Ex: My poor old boots are falling apart. Đôi ủng cũ của tôi đang bị hỏng.
6. To come to a standstill: dừng lại, đi vào bế tắc
Ex: All the other drivers came to a standstill as the police car, with its flashing lights and siren, sped by. Tất cả những người lái xe khác đều đứng lại khi chiếc xe cảnh sát, với đèn nhấp nháy và còi báo động, tăng tốc.
Ex: Our research came to a standstill after a sudden reduction in funding. Nghiên cứu của chúng tôi đi vào bế tắc sau khi nguồn tài trợ bị cắt giảm đột ngột.
7. Risk appetite: Khẩu vị rủi ro
Khẩu vị rủi ro là mức độ rủi ro mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sẵn sàng chấp nhận trong quá trình thực hiện chiến lược kinh doanh, các mục tiêu tài chính và duy trì tỷ lệ an toàn vốn.
Ex: Risk appetite denotes the amount, rate or percentage of risk an individual, or organization is willing to accept in return of its plan, objectives and innovation. Khẩu vị rủi ro biểu thị số lượng, tỷ lệ hoặc phần trăm rủi ro mà một cá nhân hoặc tổ chức sẵn sàng chấp nhận để đổi lại kế hoạch, mục tiêu và sự đổi mới của mình.
8. Portfolio flow: dòng vốn
Ex: This paper explores the behavior of daily, international portfolio flows into and out of 46 countries from 1994 through 1998. Bài báo này khám phá hành vi của dòng vốn đầu tư quốc tế hàng ngày vào và ra khỏi 46 quốc gia từ năm 1994 đến năm 1998.