Energy companies give the Arctic the cold shoulder
Các công ty năng lượng đang xem nhẹ tiềm năng của Bắc cực
To Donald Trump, Alaska is a promising source of oil wealth and energy security1. To energy companies, it is a risk not worth taking.
Theo tổng thống Donald Trump, Alaska được hứa hẹn sẽ là mỏ dầu dồi dào cùng với đó là điểm cộng về an ninh năng lượng. Tuy nhiên, các công ty năng lượng cho rằng không đáng để mạo hiểm tới vùng đất này.
To the gwich’in people, the coastal plain of the Arctic National Wildlife Refuge in Alaska is “the sacred place where life begins”. To environmental campaigners, it is a rare habitat that must remain protected, home to caribou, polar bears and migratory birds from six continents. To President Donald Trump, it is a promising source of oil wealth and American energy security. To energy companies, it is a risk not worth taking.
Đối với người Gwich’in, đồng bằng ven biển thuộc Khu bảo tồn động vật hoang dã quốc gia ở Bắc Cực tại Alaska là “một nơi linh thiêng vì nó là cội nguồn của sự sống”. Đối với các nhà vận động môi trường, đây là một môi trường sống hiếm hoi cần được bảo vệ, là nơi sinh sống của tuần lộc, gấu Bắc Cực và các loài chim di cư từ sáu lục địa. Còn đối với Tổng thống Donald Trump, đây là một nguồn cung cấp dầu mỏ và an ninh năng lượng đầy hứa hẹn của Mỹ. Tuy nhiên, các công ty năng lượng cho rằng không đáng để mạo hiểm tới vùng đất này.
On January 6th, after four decades of fighting over whether to allow drilling in the refuge, the federal Bureau of Land Management (blm) held an auction for oil leases2 on the coastal plain. The state of Alaska and two small local companies were the only bidders3—offering just $14.4m for about half of the more than 1m acres for sale—with the state hoping to find an oil company to drill in future.
Vào ngày 6 tháng 1, sau bốn thập kỷ đấu tranh về việc hợp pháp hóa các dàn khoan ở khu bảo tồn, Cục Quản lý Đất đai liên bang (blm) đã tổ chức một cuộc đấu giá cho các hợp đồng thuê dầu trên vùng đồng bằng ven biển. Bang Alaska và hai công ty địa phương nhỏ là những nhà thầu duy nhất và họ chỉ đưa ra giá 14,4 triệu đô la cho khoảng một nửa trong số hơn 1 triệu mẫu Anh được đem ra đấu giá. Cùng lúc đó, bang Alaska hy vọng sẽ tìm được một công ty khai thác dầu trong tương lai.
It is a fitting final chapter in Mr Trump’s campaign to unleash4 drilling on federal lands, characterised by maximum bravura and mixed corporate impact. Companies have happily poured capital into areas with low costs and ample reserves. Chevron, Occidental and Concho Resources, to name a few, have invested in federal property in New Mexico, home to part of the rich Permian shale basin.
Đây là một bước đi đúng đắn và là chương cuối trong chiến dịch của tổng thống Trump nhằm mở rộng hoạt động khoan dầu trên các vùng đất liên bang, với thành công tối ưu và sự tác động hỗn hợp của doanh nghiệp. Các công ty đã vui vẻ rót vốn vào các lĩnh vực có chi phí thấp và nguồn dự trữ dồi dào. Trong đó, có thể kể đến là Chevron, Occidental và Concho Resources, những công ty đã đầu tư vào bất động sản liên bang ở New Mexico, nơi có một phần của lưu vực đá phiến Permi trù phú.
Joe Biden has said he would ban new permits, prompting firms to secure acreage before he takes office on January 20th. The number of new permits on federal lands was 52% higher in 2020 compared with 2019, according to Enverus, a research firm. New Mexico was abuzz with5 activity.
Joe Biden cho biết ông sẽ cấm việc cấp thêm giấy phép, khiến các công ty phải tranh nhau giành đất trước khi ông nhậm chức vào ngày 20 tháng 1. Theo công ty nghiên cứu Enverus, số lượng giấy phép mới trên đất liên bang năm 2020 cao hơn 52% so với năm 2019. Bang New Mexico trở nên nhộn nhịp với nhiều hoạt động diễn ra.
Yet broader interest in Mr Trump’s auctions has been lukewarm. Even before covid-19 rocked the energy industry, poor performance was prompting executives to become choosier about new projects. When they do invest, says Artem Abramov of Rystad Energy, another research firm, “the industry has very little interest in new conventional projects that are unproven.”
Tuy nhiên, mối quan tâm đến các cuộc đấu giá của Trump đã trở nên nguội lạnh hơn. Ngay cả trước khi covid-19 làm rung chuyển ngành năng lượng, hiệu suất kém đã khiến các giám đốc điều hành trở nên khắt khe hơn khi chọn lựa các dự án mới. Artem Abramov thuộc Rystad Energy, một công ty nghiên cứu khác, cho biết khi họ đầu tư, “ngành công nghiệp này rất ít quan tâm đến các dự án mới, tầm thường, và không có triển vọng”.
New words:
1. Energy security (n) UK/ˈen.ə.dʒi sɪˌkjʊə.rɪ.ti/ US/ˈen.ɚ.dʒi sɪˌkjʊr.ə.t̬i/ : an ninh năng lượng
An ninh năng lượng là sự đảm bảo đầy đủ năng lượng dưới nhiều dạng khác nhau, sạch và rẻ.
Ex: He insists that the way to increase energy security is to reduce demand.
Ông ấy nhấn mạnh rằng cách để tăng cường an ninh năng lượng là giảm nhu cầu sư dụng.
2. Oil leases: hợp đồng thuê dầu
Ex: Oil and gas leases have been the staple of the oil and gas industry in the U.S.
Cho thuê dầu và khí đốt là yếu tố chính của ngành dầu khí ở Hoa Kỳ.
3. Bidder (n) UK /ˈbɪd.ər/ US /ˈbɪd.ɚ/ nhà thầu
Nhà thầu (hay nhà thầu xây dựng) là tổ chức/đơn vị có đầy đủ năng lực để xây dựng công trình cho các chủ đầu tư. Họ sẽ ký hợp đồng với chủ đầu tư và thầu toàn bộ các công việc, dự án liên quan đến công trình ấy.
Ex: In an auction, goods or property are sold to the highest bidder.
Trong một cuộc đấu giá, hàng hóa hoặc tài sản được bán cho người trả giá cao nhất.
4. To unleash (v) UK /ʌnˈliːʃ/ US /ʌnˈliːʃ/ : giải phóng , mở rộng
Ex: No matter your size, you can find something to unleash your inner naughty girl.
Cho dù kích thước bên ngoài của bạn thế nào đi nữa, bạn có thể tìm thấy một cái gì đó để giải phóng cô gái nghịch ngợm bên trong của bạn.
5. Tobe abuzz with UK /əˈbʌz/ US /əˈbʌz/: ồn ào, rì rầm
Ex: The air was abuzz with military helicopters.
Không khí đã nhộn nhịp với những chiếc máy bay trực thăng quân sự.
1 comment
Cảm ơn biên dịch viên đã chia sẻ bài viết hữu ích như thế này. Mong rằng trong tương lai sẽ có nhiều bài chia sẻ hay hơn nữa.