Xem thêm:
- Tiếng Anh 10 – UNIT 6 (Gender Equality): Langguage – Trang 7+8
- Tiếng Anh 10 – UNIT 6 (Gender Equality): Reading – Trang 8+9
- Tiếng Anh 10 – UNIT 6 (Gender Equality): Speaking – Trang 10
- Tiếng Anh 10 – UNIT 6 (Gender Equality): Listening – Trang 11
- Tiếng Anh 10 – UNIT 6 (Gender Equality): Writing – Trang 11+12
Tóm tắt nội dung chương
Trong chương 6, học sinh sẽ học về:
- Các từ và cụm từ liên quan đến bình đẳng giới tính
- Trọng âm trong từ có 2 âm tiết
- Câu bị động
- Đọc những ý tưởng chung và thông tin chi tiết về bình đẳng giới tính trong việc tuyển dụng
- Nói về các cơ hội việc làm bình đẳng
- Nghe những thông tin chi tiết về sự phân biệt trong mức lương
- Viết về những mặt trái của việc là một bà mẹ đi làm
1. Listen and read.(Nghe và đọc.)
Nghe tại đây:
Dịch:
Lan: Chúng ta có thể làm dự án cấp độ lớp học về “Cơ hội bình đẳng trong giáo dục” không?
Quang: Được, chúng ta hãy xem những thông tin tìm được cho chủ đề của chúng ta.
Minh: Hãy nói đi Quang.
Quang: À, theo một báo cáo của Liên Hiệp Quốc, vùng châu Phi Hạ Sahara chỉ có 82 nữ trên 100 nam học ở trường cấp 2 vào năm 2010. Tôi cho là đây là ví dụ của việc phân biệt giới tính trong giáo dục.
Lan: Đúng, mình đồng ý. Không phải tất cả nữ đều có thể đến trường. Mình đoán họ có lẽ bị giữ ở nhà để làm việc nhà.
Quang: Chắc vậy. Ở những khu vực nông thôn, những cô gái có thể bị bắt làm việc tại nhà và ở trên đồng ruộng.
Minh: Vài người nói rằng những cô gái học kém hơn con trai ở trường, vì vậy họ không được phép đến trường.
Quang: Mình không đồng ý. Mình nghĩ nữ học giỏi hơn nam ở trường và ngày càng có nhiều phụ nữ có bằng đại học hơn nam.
Lan: Chính xác. Ớ Việt Nam, có nhiều nam hơn nữ ở trường cấp 1 và cấp 2, nhưng càng có nhiều phụ nữ có được bằng đại học lại nhiều hơn đàn ông.
Minh: Tôi tin rằng phân biệt giới tính trong giáo dục bắt đầu tại nhà bởi vì ba mẹ đối xử với con trai và con gái khác nhau.
Quang: Tôi không thể đồng ý hơn. Phân biệt giới tính nên được xóa bỏ để mọi người có cơ hội như nhau trong giáo dục.
2. Read the conversation again. Decide if the following statements are true (T), false (F) or not given (NG). Tick the correct boxes.(Đọc đoạn hội thoại lần nữa. Quyết định nếu những câu sau là đúng (T), sai (F) hoặc không có (NG). Chọn khung đúng.)
1. F
Lan, Quang và Minh đang làm dự án lớp “Những cơ hội bình đẳng trong công việc” -> Họ đang làm về “Những cơ hội bình đẳng trong giáo dục”.
2. F
Quang đang nói về tỷ lệ đăng ký học cấp 2 ở vùng châu Phi Hạ Sahara vào năm 2013. -> vào năm 2010.
3. T
Lan nghĩ rằng những cô gái có lẽ bị giữ ở nhà để làm việc nhà.
4. F
Nói chung, những cô gái học tốt hơn nhưng chàng trai ở tất cả các bậc giáo dục. -> Nữ học kém hơn nam ở cấp 1 và 2, nhưng học tốt hơn ở bậc đại học.
5. T
Minh tin rằng phân biệt giới tính bắt đầu ở nhà bởi vì ba mẹ đối xử với con trai và con gái khác nhau.
3. Read the conversation again and answer the questions.(Đọc đoạn hội thoại lần nữa và trả lời những câu hỏi sau.)
1. Tỷ lệ đăng ký học ở vùng hạ Sahara châu Phi năm 2010 là bao nhiêu?
Only 82 girls enrolled per 100 boys in secondary school. (Chi 82 nữ trên 100 nam học ở trường cấp 2.)
2. Tại sao nữ lại không thể đi học, theo ý kiến của Quang?
Because they might be forced to work at home and in the fields. (Bởi vì họ bị bắt làm việc ở nhà và trên đồng.)
3. Tỷ lệ đăng ký học ở trường Việt Nam là gì?
There are slightly more boys than girls in both primary and secondary school. (Nam đăng ký học ở trường cấp 1 và cấp 2 nhiều hơn nữ một chút.)
4. Ai có được bằng đại học ở Việt Nam?
Women do. (Nữ.)
5. Tại sao phân biệt giới tính phải được xóa bỏ?
Gender discrimination should be eliminated so that everyone has equal opportunities in education. (Phân biệt giới tính phải được xóa bỏ để mọi người có cơ hội bình đẳng trong giáo dục.)