Học tiếng Anh thông qua các đoạn hội thoại hiện là phương pháp học tiếng Anh ngày càng được yêu thích. Bởi các đoạn hội thoại giúp người học vừa bổ sung thêm vốn từ vựng và ngữ pháp. Đồng thời, các đoạn hội thoại vừa học được cách để sử dụng từ vựng và ngữ pháp sao cho phù hợp với ngữ cảnh. Cùng tham khảo 5 đoạn hội thoại tiếng Anh dưới đây để mở rộng thêm vốn từ và ngữ pháp về 5 chủ đề: công việc, học tập, gia đình, sở thích, và chào hỏi.
Đoạn hội thoại về công việc
John: Hi, Anna. How are you? You seem unhappy.
–> Chào, Anna. Cậu ổn không? Trông cậu có vẻ không vui.
Anna: I’m alright really. But my parents want me to go back to Vietnam after I graduate.
-> Tớ ổn. Nhưng bố mẹ tớ muốn tớ quay về Mỹ sau khi tốt nghiệp.
John: Why don’t you want to go back?
-> Tại sao cậu không muốn quay về?
Anna: I want to pursue a career in nanotechnology. I don’t think I can do that in my home country.
-> Tớ muốn theo đuổi công việc về ngành công nghệ nano. Tớ không nghĩ tớ có thể làm điều tương tự tại đất nước của mình.
John: Have you explained that to your parents?
-> Cậu đã giải thích với bố mẹ cậu chưa?
Anna: I have but they insist I should try to find a job in Vietnam first. I think it will be a waste of time.
-> Tớ đã giải thích rồi nhưng họ kiên quyết rằng tớ nên cố kiếm một công việc tại Việt Nam trước tiên đã. Tớ nghĩ điều đó rất mất thời gian.
John: Do you think you can easily land your first job here in the UK?
-> Cậu có nghĩ cậu có thể dễ dàng kiếm được việc tại Anh không?
Anna: With many internship, apprenticeship and scholarship opportunities available, I believe it will be easier for me to build my career here.
-> Có rất nhiều cơ hội trở thành thực tập sinh, người học việc và học bổng, tớ tin rằng việc bắt đầu sự nghiệp tại đây sẽ dễ dàng hơn.
John: What position do you actually want for your future career?
-> Cậu thực sự muốn vị trí như thế nào trong công việc tương lai của mình?
Anna: I want to work full time as a research scientist specializing in nanotechnology.
-> Tớ muốn làm toàn thời gian với tư cách một nhà khoa học nghiên cứu chuyên về công nghệ nano.
John: Awesome! As far as I know, research scientists typically have master’s or doctorate degrees. That means you have to continue your study at least until master’s degree.
-> Thật tuyệt vời! Theo như tớ biết, các nhà khoa học nghiên cứu thường có bằng thạc sĩ hoặc tiến sĩ. Điều đó có nghĩa rằng cậu sẽ tiếp tục học ít nhất cho đến bằng thạc sĩ.
Anna: I know. I do plan to enroll in a master’s program immediately after I finish my bachelor’s.
-> Tớ biết. Tớ lên kế hoạch tham gia vào một khóa học thạc sĩ ngay sau khi tớ hoàn thành bằng cử nhân.
John: Have you consulted the career advisor at the career center office?
-> Cậu đã tham khảo ý kiến của cố vấn nghề nghiệp tại trung tâm tư vấn nghề nghiệp chưa?
Anna: No, not yet. It never crossed my mind. That’s a good idea, John. Thank you.
-> Tớ chưa. Tớ chưa bao giờ nghĩ đến việc đó. Đó là một ý kiến hay đấy John. Cảm ơn nhé.
John: Glad to help.
-> Rất vui được giúp cậu.
Đoạn hội thoại về gia đình
Marsha: Anna, here’s your coffee.
-> Anna, cà phê của cậu đây.
Anna: Thanks, Marsha.
-> Cảm ơn nhé Marsha.
Marsha: What’s wrong?
-> Có chuyện gì vậy?
Anna: I’m thinking about my family. I’m feeling homesick. I haven’t seen them for 2 years since moving here.
-> Tớ đang nghĩ về gia đình của mình. Tớ thấy nhớ nhà quá. Tớ đã không gặp gia đình mình được 2 năm kể từ khi chuyển đến đây rồi.
Marsha: Do you want to talk about it?
-> Bạn có muốn chia sẻ không?
Anna: Sure. I have a photo of them. Photos really help.
-> Có chứ. Tớ có một bức ảnh của họ. Những bức ảnh thực sự có ích (trong việc giải tỏa nỗi nhớ).
Marsha: Wow. So is this your whole family?
-> Wow. Đây là cả gia đình cậu đó à?
Anna: Yes. My family have 4 people. This is my mother and this is my father. They are doctors. They are really knowledgeable and polite, and I learn a lot from them. They always listen to me whenever I feel stressed or upset.
-> Đúng vậy. Gia đình tớ có 4 người. Đây là mẹ tớ và đây là bố tớ. Họ đều là bác sĩ. Họ thực sự rất hiểu biết và lịch sự, và tớ học được rất nhiều điều từ họ. Họ luôn lắng nghe tớ mỗi khi tớ bị stress hoặc buồn.
Marsha: It sounds amazing. So what about this girl?
-> Nghe thật tuyệt vời. Thế còn cô gái này thì sao?
Anna: She is my older sister. She is now working as a nurse in my parents’ hospital. She is a little bit bad-tempered, but always nice and kind to me. When I am with her, I never feel lonely or sad. We used to talk a lot.
-> Cô ấy là chị gái tớ. Cô ấy hiện đang là y tá tại bệnh viện của bố mẹ tớ. Cô ấy hơi nóng tính, nhưng luôn luôn tốt bụng và hiền lành với tớ. Khi tớ ở với cô ấy, tớ không bao giờ cảm thấy cô đơn hay buồn rầu cả. Chúng tớ thường tâm sự rất nhiều.
Marsha: So why don’t you and your sister talk often now?
-> Vậy tại sao giờ cậu và chị cậu không nói chuyện nhiều nữa?
Anna: Because being a nurse is such a busy job that she rarely have time for a long talk. And I have my own business in a different country too.
-> Bởi vì làm y tá thực sự rất bận và cô ấy hiếm khi có thời gian để nói chuyện lâu. Và tớ cũng có công việc riêng tại một đất nước khác nữa.
Marsha: That’s so sad. The Christmas is coming and I think it’s a great chance to visit your family.
-> Thật buồn. Giáng Sinh đang đến gần và tớ nghĩ đấy là cơ hội tốt để cậu về thăm gia đình.
Anna: Of course. I have booked a flight ticket this Christmas. I hope that they miss me like I do.
-> Đương nhiên rồi. Tớ đã đặt vé máy bay vào dịp Giáng Sinh này. Tớ mong rằng họ nhớ tớ như tớ nhớ họ.
Marsha: Definitely.
-> Chắc chắn rồi.
Đoạn hội thoại về học tập
Mary: Which college do you go to?
-> Cậu học tại trường đại học nào vậy?
Rose: I go to Pasadena City College. I learn Art & Design here.
-> Tớ học tại trường Đại học Thành phố Pasadena. Tớ học ngành Mỹ thuật & Thiết kế tại đây.
Mary: Why do you choose this major?
-> Tại sao bạn lại chọn ngành này?
Rose: Because I am passionate with art. I have always been obsessed with designing things such as words, logos, and posters.
-> Bởi vì tớ rất đam mê hội họa. Tớ đã luôn luôn phát cuồng với việc thiết kế những thứ như là chữ, logo, và poster.
Mary: So do you think you can work as a designer in the future?
-> Vậy bạn có nghĩ rằng bạn sẽ làm việc với tư cách là một nhà thiết kế trong tương lai?
Rose: Obviously. There are many job opportunities relating to designing. Besides, I have good relationships in the field, and my parents and family always support me in my career path. And currently, my study at the college is good too.
-> Đương nhiên rồi. Có rất nhiều cơ hội việc làm liên quan đến thiết kế. Bên cạnh đó, tớ có các mối quan hệ tốt trong ngành này, và bố mẹ tớ cùng gia đình luôn hỗ trợ tớ trên con đường sự nghiệp. Và hiện tại, việc học trên trường của tớ cũng tốt nữa.
Mary: That’s great. I’m studying accounting, but I am afraid that I couldn’t find a job relating to it.
-> Thật tuyệt vời. Tớ đang học kế toán, nhưng tớ sợ rằng tớ không thể tìm được một công việc liên quan đến nó.
Rose: Don’t worry. Many people don’t work at the field they chose at university, but still gain success. They said that the career choose us.
-> Đừng lo. Rất nhiều người không làm trong ngành mà họ chọn khi học đại học, nhưng vẫn đạt được thành công. Họ nói rằng nghề chọn người mà.
Mary: I know. Just little worries for my future. I think with my knowledge and skills, I can apply for a good job.
-> Tớ biết mà. Chỉ là một chút lo lắng cho tương lai của bản thân thôi. Tớ nghĩ với kiến thức và kỹ năng của mình, tớ có thể ứng tuyển được một công việc tốt.
Rose: I believe in you!
-> Tớ tin ở cậu!
Đoạn hội thoại về sở thích
Jenny: Tell me, what do you enjoy doing in your spare time?
-> Hãy cho tớ biết cậu thích làm gì trong thời gian rảnh đi?
Anna: I enjoy drawing and painting.
-> Tớ thích vẽ. (draw là vẽ đường nét, còn paint là tô màu – có thể hiểu chung là vẽ)
Jenny: You know how to draw and paint?
-> Cậu biết vẽ ư?
Anna: Yes, I do.
-> Ừ tớ biết.
Jenny: It’s so amazing. When did you learn how to do that?
-> Thật tuyệt vời. Bạn học vẽ từ khi nào vậy?
Anna: I am just attracted to art and drawings, so I learn by myself. My parents saw lots of my paintings, and decided to send me to an art center. I have been studying how to paint and draw at that center for 5 years.
-> Tớ chỉ đơn giản là bị thu hút bởi mỹ thuật và các bức tranh, vì vậy tớ đã tự học vẽ. Bố mẹ tớ đã thấy các bức vẽ của tớ, và quyết định gửi tớ đến một trung tâm mỹ thuật. Tớ đã học vẽ ở đó được 5 năm rồi.
Jenny: That’s great. Can I see some of your work of art?
-> Thật tuyệt. Tớ có thể ngắm một số tác phẩm hội họa khác của cậu không?
Anna: Sure. Here you are.
-> Được chứ. Đây này.
Jenny: Wow. I don’t know much about art, but I can see that you’re pretty talented. Look how the colors are blended!
-> Wow. Tớ không biết nhiều về hội họa, nhưng tớ có thể thấy rằng cậu khá là tài năng đó. Hãy nhìn cách mà các màu sắc được kết hợp này!
Anna: Thank you very much. I could give you one of my paintings if you like to.
-> Cảm ơn cậu nhé. Tớ có thể cho cậu một trong số các bức vẽ của tớ nếu cậu thích.
Jenny: I’d love to have one of your work. I will hang it in my bedroom. I wish I had a talent like that. I can’t even draw simple things like the sun or the tree.
-> Tớ rất thích nếu được nhận một bản vẽ của cậu. Tớ sẽ treo nó trong phòng ngủ của mình. Tớ ước gì tớ có tài năng tương tự như cậu. Tớ thậm chí còn không thể vẽ những thứ đơn giản như là mặt trời hay cái cây.
Anna: I’m sure you have a talent. It’s just hidden.
-> Tớ chắc chắn là cậu có tài năng mà. Nó chỉ đang bị ẩn giấu đâu đó thôi.
Đoạn hội thoại về chào hỏi
Kate: Josh! It’s great to see you here!
-> Josh! Thật tuyệt khi gặp cậu ở đây!
Josh: Wow, hello Kate. Why are you here?
-> Wow, chào Kate. Tại sao cậu lại ở đây vậy?
Kate: I am here to watch the play. What about you?
-> Tớ ở đây để xem vở kịch. Còn cậu thì sao?
Josh: Actually, I am one of the actors in the play tonight.
-> Thực ra, tớ là một trong số các diễn viên trong vở kịch tối nay.
Kate: Wow, it’s so fantastic. We haven’t seen each other for 5 years and now you are an actor.
-> Wow, thật tuyệt vời. Chúng ta đã không gặp nhau trong vòng 5 năm và giờ cậu là một diễn viên.
Josh: Yes, being an actor is my dream since I was a child. I am so lucky that I could be an actor now.
-> Ừ, trở thành một diễn viên là ước mơ của tớ kể từ khi tớ còn bé. Tớ thật may mắn là bây giờ tớ có thể trở thành một diễn viên.
Kate: So who are you in the play?
– Thế cậu đóng vai gì trong vở kịch?
Josh: Just a supporting role, but you will see me a lot in the play. I am still working hard to become a famous actor in the future.
– Chỉ là vai phụ thôi, nhưng cậu sẽ gặp tớ nhiều lần trong vở kịch. Tớ vẫn đang làm việc chăm chỉ để trở thành một diễn viên nổi tiếng trong tương lai.
Kate: Don’t worry, you will be soon. This play is so popular, and if you do well tonight, you will definitely receive many calls from well-known directors.
-> Đừng lo, cậu sẽ sớm trở thành người nổi tiếng thôi. Vở kịch này rất nổi tiếng, và nếu cậu làm tốt tối nay, cậu chắc chắn sẽ nhận được rất nhiều cuộc gọi từ các đạo diễn gạo cội đấy.
Josh: Thanks. I will try my best tonight. I have to prepare for the play now, so meet you around later.
-> Cảm ơn nha. Tớ sẽ cố gắng thật tốt trong tối nay. Tớ phải đi chuẩn bị cho vở kịch bây giờ, vì vậy gặp cậu loanh quanh sau nhé.
Kate: Sure. Goodbye for now, and good luck.
-> Ừ. Tạm biệt và chúc may mắn nhé.
XEM THÊM:
- Cấu trúc Would you like: Cách dùng và bài tập
- Giới thiệu bản thân bằng tiếng Anh ❤️ (10 BÀI MẪU HAY)
- Tên Tiếng Anh, Tiếng Trung các tỉnh thành của Trung Quốc