‘27th July 2019’ – nhìn có vẻ đơn giản tuy nhiên để thành thạo trong cách đọc – viết – nói về năm trong Tiếng Anh lại khá rắc rối yêu cầu bạn cần có sự ghi nhớ để ý nhất định.
CÁCH ĐỌC – VIẾT NĂM TRONG TIẾNG ANH
Trường hợp 1: Đọc – viết năm có 1 hoặc 2 chữ số đơn giản
Với trường hợp này, ta đọc năm như cách đọc số nguyên thông thường dựa vào bảng cách đọc – viết số nguyên dưới đây:
Số | Phát âm | Số | Phát âm | |
Zero: 0 | /ˈzɪərəʊ/ | Ten: 10 | /ten/ | |
One: 1 | /wʌn/ | Twenty: 20 | /’twenti/ | |
Two: 2 | /tu:/ | Thirty: 30 | /’θə:ti/ | |
Three: 3 | /θri:/ | Forty: 40 | /’fɔ:ti/ | |
Four: 4 | /fɔ:/ | Fifty: 50 | /’fifti/ | |
Five: 5 | /faiv/ | Sixty: 60 | /’siksti/ | |
Six: 6 | /siks/ | Seventy: 70 | /’sevnti/ | |
Seven: 7 | /’sevn/ | Eighty: 80 | /’eiti | |
Eight: 8 | /eit/ | Ninety: 90 | /’nainti/ | |
Nine: 9 | /nait/ |
Trường hợp 2: Đọc – viết năm có 3 chữ số
|
➔ Đọc số đầu tiên trước rồi tiếp đến đọc cả 2 số cuối vào với nhau
Ex: 683 đọc là six eighty – three
777 đọc là seven seventy – seven
954 đọc là nine fifty – four
Trường hợp 3: Đọc – viết năm có 4 chữ số
+ Khi năm có 3 chữ số 0 ở cuối
|
Ex: 3000 đọc là (the year) three thousand
5000 đọc là (the year) five thousand
+ Khi năm có chữ số 0 ở hàng thứ 2 và thứ 3
|
Ex: 2009 đọc là twenty oh nine
2007 đọc là twenty oh seven
|
Ex: 2005 đọc là two thousand and five
2009 đọc là two thousand and nine
+ Khi năm có chữ số 0 ở hàng thứ 2
|
Ex: 2010 đọc là twenty ten
2014 đọc là twenty fourteen
|
Ex: 2017 đọc là two thousand and seventeen
2019 đọc là two thousand and nineteen
+ Khi năm có chữ số 0 ở hàng thứ 3
|
Ex: 1803 đọc là eighteen zero three
1909 đọc nineteen zero nine
*Note: Theo lịch sử, năm được chia 2 loại gồm năm trước công nguyên và năm công nguyên. Dấu mốc được tính từ khi chúa Giesu ra đời – đó là năm 0. Những năm trước năm 0 là năm trước công nguyên; từ năm 0 trở đi là năm công nguyên. Do đó, ta còn có nguyên tắc lưu ý như sau:
– Đối với năm trước công nguyên: sau khi đọc – viết năm theo nguyên tắc trên thì cần thêm chữ ‘BC’ vào đằng sau (BC = Before Christ)
– Đối với năm công nguyên: khi đọc – viết theo các nguyên tắc trên thì ta thêm ‘AD’ vào (AD = Anno Domini)
CÁCH ĐỌC – VIẾT NĂM KÈM THEO THỨ NGÀY THÁNG
Trước khi đọc tiếp mình nghĩ bạn nên tìm hiểu đôi chút ở bài viết các tháng trong tiếng Anh, nó sẽ giúp bạn dễ hiểu và nhanh ghi nhớ những kiến thức dưới đây hơn:
Có 2 cách để đọc – viết năm khi có cả thứ – ngày – tháng như sau:
Cách 1:
Day – Month – Date – Year |
➔ Tháng được viết trước ngày có sử dụng dấu phẩy ‘,’ sau thứ và ngày.
Ex: Thứ 6, ngày 27 tháng 7 năm 2019 đọc – viết là: Friday, July 27th, 2019
Thứ 2, ngày 31 tháng 10 năm 2019 đọc – viết là: Monday, October 31st, 2019
Cách 2:
Date – Month – Day – Year |
➔ Ngày viết trước tháng có dấu phẩy ‘,’ sau thứ. Cách đọc này không nhất thiết phải thêm số thứ tự ở bên trên.
Ex: Sunday June the second two thousand and nine
(Chủ nhật, 2 tháng 6 2009)
Xem thêm: Phân biệt A number of và The number of trong tiếng Anh
CÁC CÁCH ĐỌC – VIẾT TỪ CHỈ THỜI GIAN TRONG TIẾNG ANH
Cách viết ngày trong tuần (Days of Week):
– Monday: Thứ 2
– Tuesday: Thứ 3
– Wednesday: Thứ 4
– Thursday: Thứ 5
– Friday: Thứ 6
– Saturday: Thứ 7
– Sunday: Chủ nhật
Nếu bạn muốn tìm hiểu sâu hơn, mình đã viết rất kỹ trong bài thứ ngày trong tiếng Anh.
Cách viết ngày trong tháng trong tiếng Anh: (Dates of Month)
1st | First | 9th | Ninth | 17th | Seventeenth | 25th | Twenty-fifth |
2nd | Second | 10th | Tenth | 18th | Eighteenth | 26th | Twenty-sixth |
3rd | Third | 11th | Eleventh | 19th | Nineteenth | 27th | Twenty-seventh |
4th | Fourth | 12th | Twelfth | 20th | Twentieth | 28th | Twenty-eighth |
5th | Fifth | 13th | Thirteenth | 21st | Twenty-first | 29th | Twenty-ninth |
6th | Sixth | 14th | Fourteenth | 22nd | Twenty-second | 30th | Thirtieth |
7th | Seventh | 15th | Fifteenth | 23rd | Twenty-third | 31th | Thirty-first |
8th | Eighth | 16th | Sixteenth | 24th | Twenty-fourth |
Cách viết tháng trong năm: (Months of a Year)
– January: tháng 1
– February: tháng 2
– March: tháng 3
– April: tháng 4
– May: tháng 5
– June: tháng 6
– July: tháng 7
– August: tháng 8
– September: tháng 9
– October: tháng 10
– November: tháng 11
– December: tháng 12
Trên đây là toàn bộ cách đọc – viết – nói về năm trong Tiếng Anh. Hy vọng bài viết này đã giúp bạn thành thạo hơn để vận dụng vào các bài tập thực hành cũng như trong giao tiếp hàng ngày. Chúc bạn học thật tốt!
Xem thêm: Cách sử dụng How do you do, How are you & Nice to meet you
4 comments
Trang hữu ích. Mong sẽ có nhiều bài dịch hơn nữa.
Cảm ơn góp ý của bạn nhé
Ad ơi, ad hướng dẫn em, nếu năm sinh – năm mất thì ở giữa mình đọc là “to” đúng không ạ?
Ex: Dale (1888 – 1955)
Đúng rồi nhé. Nếu chi tiết hơn bạn có thể dùng cụm from…to