Home Thế giới Việc nấu ăn trong thời kỳ khủng hoảng COVID-19

Việc nấu ăn trong thời kỳ khủng hoảng COVID-19

by Phạm Thư




For the past several months, many restaurants have either been closed or are offering limited services because of the coronavirus health crisis.

Nhiều tháng qua, các nhà hàng đã hoặc đóng cửa, hoặc chỉ cung cấp hạn chế các dịch vụ bởi khủng hoảng y tế virus corona.

This means people all around the world have had to prepare meals for themselves. The COVID home cooking experiences are “all over the map” — meaning something with a lot of different results: some good and others not-so-good.

Điều này đồng nghĩa với việc mọi người trên thế giới phải tự chuẩn bị đồ ăn. Trải nghiệm nấu ăn tại nhà giữa dịch COVID là “đa dạng” – có nghĩa là có rất nhiều kết quả khác nhau: một số thì tốt và số còn lại thì không-quá-tốt.

For those who like to cook and are good at it, cooking during the coronavirus pandemic is business as usual. But they still may tire of it. Cooking every single meal, day after day, is difficult. Yet others may have learned how to cook for the first time and found that they like it!

Với những người thích nấu ăn và giỏi việc này, nấu ăn trong đại dịch virus corona chỉ là một chuyện thường ngày. Nhưng họ vẫn có thể phát mệt với việc đó. Nấu ăn hàng bữa, ngày qua ngày, là rất khó. Tuy nhiên nhiều người đã học được cách nấu ăn lần đầu tiên trong đời và nhận ra họ thích việc này!

Erika Navarrete Nagle is from Denver, Colorado. The 33-year-old television producer told The Associated Press (AP) that she was not very good at cooking. In fact, before she started working from home in late March, she had never cooked chicken.

Erika Navarrete Nagle đến từ Denver, Colorado. Nhà sản xuất truyền hình 33 tuổi này chia sẻ với hãng thông tấn xã The Associated rằng mình không giỏi nấu ăn cho lắm. Thực tế, trước khi bắt đầu làm việc tại nhà kể từ cuối tháng Ba, bà chưa bao giờ chế biến món gà.

Navarrete Nagle explains that she “grew up in a Cuban family with a mother and sister” who always cooked for her. So, she did not learn to cook for herself. Plus, she describes herself as a workaholic — someone who likes to work and works all the time. She never had the time to cook nor did she want to.

Navarrete Nagle giải thích rằng mình “lớn lên trong một gia đình Cuba cùng với mẹ và chị gái” là người luôn nấu ăn cho mình. Vì vậy, bà không học cách tự nấu ăn. Thêm vào đó, bà miêu tả bản thân là một người nghiên công việc – một người thích làm việc và làm việc mọi lúc. Bà chưa bao giờ có thời gian nấu ăn hay muốn nấu ăn cả.

Then COVID struck.

Sau đó COVID ập đến.

“It took a global pandemic and mandatory quarantine for me to learn (to cook),” she said.

“Cần đến cả một đại dịch toàn cầu và cuộc cách ly bắt buộc để tôi học được (cách nấu ăn),” bà cho biết.

But now, she says she feels great about her progress. “I jumped up and down when I sautéed my first onions and garlic.” She said she “almost took to social media to brag.”

Nhưng giờ, bà chia sẻ rằng mình cảm thấy tuyệt vời về quá trình của mình. “Tôi đã dâng trào cảm xúc mãnh liệt khi lần đầu phi hành và tỏi.” Và bà cho biết mình “gần như phải khoe khoang với cả mạng xã hội.”

Her experience is different from John Wing, a travel agent in New York City. He used to spend a lot of time in his car, taking his children from one activity to another.

Trải nghiệm của bà khác hẳn với John Wing, một người đại lý du lịch tại Thành phố New York. Anh từng dành nhiều thời gian trên xe ô tô, chở những đứa con của mình từ nơi này qua nơi khác.

Wing was already the main cook in his family of 5 people. But since March, he has cut back on his driving duties. So, he has been cooking more than ever!

Wing vốn đã là đầu bếp chính trong gia đình 5 người của mình. Nhưng kể từ tháng Ba, anh đã giảm khối lượng công việc lái xe của mình. Vì vậy, anh đã nấu ăn nhiều hơn bao giờ hết.

Wing still cooks things his children will eat. But he also has started a few cooking projects. He has been learning how to make some new dishes. His family has begun ordering more takeout meals from restaurants. And his children have started making baked goods — things like bread, cakes, and cookies.

Wing vẫn nấu những gì mà những đứa trẻ của mình ăn. Nhưng anh cũng bắt đầu một số dự án nấu ăn. Anh đã học cách nấu một số món ăn mới. Gia đình của anh đã bắt đầu đặt nhiều món ăn giao từ các nhà hàng hơn. Và những đứa trẻ của anh đã bắt đầu nấu các món nướng lò – những món như bánh mì, bánh ngọt và bánh quy.

When it comes to buying food, Wing likes to make his own choices. He describes himself as that guy who picks up and looks at almost every piece of fruit before buying one.

Khi mua đồ ăn, Wing thích đưa ra những lựa chọn của riêng mình. Anh miêu tả bản thân là một người sẽ chọn và nhìn vào gần như từng hoa quả một trước khi mua bất kỳ thứ gì.

However, since the pandemic started, he has been ordering fruit, vegetables, and other groceries online. This has been a little difficult for him to get used to.

Tuy nhiên, kể từ khi đại dịch bắt đầu, anh đã bắt đầu đặt giao hàng hoa quả, rau củ, và những đồ tạp hóa khác trực tuyến. Với anh, điều này khá khó khăn để làm quen.

Emmie Lee also lives in New York City with her husband and two teenage children. She was already an active cook. But she has used her time during the pandemic to learn to make difficult dishes.

Emmie Lee đồng thời sống tại Thành phố New York cùng với chồng và hai đứa con vị thành niên của mình. Cô vốn là một đầu bếp năng nổ. Nhưng cô đã dành thời gian trong đại dịch của mình để học nấu các món ăn khó nhằn.

One of her cooking goals is to make Chinese dumplings. If you know anything about making Chinese dumplings – this is not an easy dish to make.

Một trong số các mục tiêu nấu nướng của cô là làm bánh bao Trung Quốc. Nếu bạn biết bất cứ điều gì về việc làm bánh bao Trung Quốc – thì đây là một món ăn không hề dễ làm.

Lee started her quarantine cooking by making foods her family usually ordered at restaurants. These are the dishes that you think about and then want to eat immediately – in other words, you crave them.

Lee bắt đầu việc nấu nướng trong giai đoạn cách ly của mình bằng cách làm các món mà gia đình cô thường gọi giao hàng ở các nhà hàng. Đó là các món mà bạn sẽ nghĩ tới và sau đó muốn ăn ngay lập tức – nói cách khác, bạn thèm khát chúng.

She also started exploring time-saving methods. For example, she would cook a big piece of meat and then use it in several meals.

Cô cũng bắt đầu tìm kiếm các công thức tiết kiệm thời gian. Ví dụ, cô ấy sẽ nấu cả một tảng thịt lớn và sau đó sử dụng chúng trong nhiều bữa ăn khác nhau.

But then Lee got tired of cooking.

Nhưng sau đó Lee phát mệt với việc nấu nướng.

Lee said she “could not spend all day in the kitchen.” So, now she cooks dinner and the family eats it together at sunset. But anything earlier in the day — for example, breakfast and lunch — has become DIY meals, in other words do-it-yourself.

Lee cho biết mình “không thể dành cả ngày trong bếp.” Vì vậy, giờ cô nấu bữa tối và cả gia đình sẽ cùng nhau ăn vào hoàng hôn. Nhưng những gì sớm hơn thời gian đó trong ngày – ví dụ, bữa sáng và bữa trưa – đã trở thành bữa ăn DIY, hay là bữa ăn tự-mình-làm-lấy.

Lee says she still enjoys cooking but has had “dark days” – times when she is not so happy to cook. One way she plans to brighten her dark days this summer is to organize socially distanced outdoor meals with friends.

Lee chia sẻ mình vẫn thích việc nấu nướng nhưng đã có “khoảng thời gian tăm tối” – khoảng thời gian mà mình không hề vui với việc nấu ăn. Một cách để cô làm sáng lên khoảng thời gian tăm tối vào hè này chính là tổ chức các bữa ăn ngoài trời giãn cách xã hội với bạn bè.

Wing, the father in New York City, says once things are back to normal, his family will go back to ordering more meals from restaurants. And he will go to supermarkets for food … in person.

Wing, một người cha tại Thành phố new York, cho biết một khi mọi thứ quay lại bình thường, gia đình anh sẽ quay lại với việc đặt đồ ăn từ các nhà hàng. Và anh sẽ đến siêu thị để mua đồ ăn …. một cách trực tiếp.

Navarrete Nagle, the TV producer in Denver, says she feels empowered now that she can cook. She can feed her family more than just simple meals. And that, she said, feels good.

Naverrete Nagle, nhà sản xuất truyền hình tại Denver, cho biết giờ đây bà cảm thấy tràn đầy năng lượng rằng mình biết nấu ăn. Bà có thể nấu cho gia đình mình hơn là chỉ những bữa ăn đơn giản. Và theo bà, điều đó thật tuyệt vời.

And Emmie Lee, the mother from New York, cannot wait to return to restaurants with friends. She plans to eat all the foods she has craved but not tried to cook at home.

Và Emmie Lee, người mẹ tại New York, không thể chờ tới ngày quay lại nhà hàng cùng bạn bè. Cô dự định sẽ ăn tất cả đồ ăn mà mình đã thèm thuồng và không cố để nấu ở nhà nữa.

Nguồn: VOA

mandatory – adj. bắt buộc (theo pháp luật)

Ex: The minister is calling for mandatory prison sentences for people who assault police officers. – Bộ trưởng đang kêu gọi hình phạt tù bắt buộc đối với những người bạo hành các viên cảnh sát.

quarantine – n. cách ly

Ex: The horse had to spend several months in quarantine when it reached Britain. – Ngựa phải dành nhiều tháng trời cách ly khi đến Anh.

all over the map – idiom. đa dạng, nhiều chủ đề, phức tạp

Ex: They both have economic policies that are all over the map. – Họ đều có các chính sách kinh tế đa dạng và phức tạp.

jump up and down – idiom. dâng trào cảm xúc mãnh liệt (vui, buồn, giận dữ, ….)

Ex: Everybody still jumps up and down about being rid of tyrants. – Mọi người đêu dâng trào cảm xúc mãnh liệt về việc thoát khỏi những tên bạo chúa.

sauté – v. phi, xào

Ex: Heat the oil in a large skillet, and sauté the beans and garlic. – Đun nóng dầu trong chảo lớn, và phi đậu cùng hành.

workaholic – n. người nghiện công việc

Ex: A self-confessed workaholic, Tony Richardson can’t remember when he last had a holiday. – Tony Richardson, một người tự nhận là nghiện công việc, không thể nhớ lần cuối mình có một kỳ nghỉ là khi nào.

brag – v. khoe khoang, kiêu ngạo

Ex: She’s always bragging about how much money she earns. – Cô ấy luôn khoe khoang về số tiền mà mình kiếm được.

cut back – p.v cắt giảm

in person – trực tiếp

Ex: You must apply for the license in person. – Bạn phải đăng ký giấy phép trực tiếp.

Luyện Tập+

You may also like

Leave a Comment