The coronavirus crisis has resulted in major drops in pollution across the world. Environmental groups welcome this change. But, some experts warn that pollution is likely to return to levels before the crisis once life returns to normal.
Khủng hoảng virus corona đã dẫn đến sự tụt giảm ô nhiễm đáng kể trên toàn thế giới. Các nhóm môi trường rất hoan nghênh sự thay đổi này. Nhưng, một số chuyên gia cảnh báo rằng sự ô nhiễm sẽ quay lại mức độ như trước cuộc khủng hoảng này một khi cuộc sống trở lại bình thường.
Skies have been clearer in cities from New York to Paris to Beijing as governments closed businesses and schools and issued stay-at-home orders.
Bầu trời tại các thành phố từ New York cho đến Paris hay Bắc Kinh đã sáng hơn khi các chính phủ đóng cửa các doanh nghiệp và trường học và ban hành lệnh cách ly tại nhà.
Satellite data shows nitrogen dioxide has dropped about 30 percent in parts of the Northeast United States compared to the previous five years. Nitrogen dioxide is a major form of air pollution.
Số liệu vệ tinh cho thấy lượng nitrogen dioxide đã giảm khoảng 30% so với 5 năm trước tại một vài nơi phía Đông Bắc Hoa Kỳ. Nitrogen dioxide là một dạng ô nhiễm không khí chủ yếu.
Michelle Manion is an economist with the U.S.-based World Resources Institute. On a recent day in Boston, Massachusetts, she noted that the air was so clear that she could read the letters on top of the Prudential building, a well-known city structure.
Michelle Manion là nhà kinh tế học tại Viện Tài nguyên thế Giới trụ sở Hoa Kỳ. Vào một ngày gần đây tại Boston, Massachusetts, bà thấy rõ rằng không khí trong sạch đến mức bà có thể đọc chữ trên nóc tòa nhà Prudential, một kiến trúc nổi tiếng của thành phố.
“I’ve never been able to do that,” Manion told VOA. “It’s really amazing.”
“Tôi chưa bao giờ có thể làm vậy,” Manion chia sẻ với VOA. “Điều này thực sự tuyệt vời.”
Massachusetts Governor Charlie Baker began ordering schools and businesses to close on March 24. Since then, traffic on area roads has been cut by about two-thirds. “People are not commuting,” Manion said. “It’s a huge difference.”
Thống đốc bang Massachusetts Charlie Baker bắt đầu yêu cầu trường học và doanh nghiệp đóng cửa vào ngày 24 tháng Ba. Kể từ đó, giao thông trên đường đã giảm xuống khoảng 2/3. “Mọi người không di chuyển (bằng phương tiện giao thông) nữa,” Manion cho biết. “Đây là một sự khác biệt lớn.”
Large drops in road traffic and air travel have greatly reduced oil demand worldwide. The United States uses more oil than any other country. But, U.S. demand fell 31 percent below average for January to mid-March, the U.S. Energy Information Administration reported.
Việc giao thông đường bộ và hàng không giảm mạnh đã khiến nhu cầu dầu toàn thế giới giảm mạnh. Hoa Kỳ là quốc gia sử dụng nhiều dầu nhất. Tuy nhiên nhu cầu của Hoa Kỳ đã giảm 31%, dưới mức trung bình trong giai đoạn từ tháng Một đến giữa tháng Ba, theo báo cáo từ Cơ quan Thông tin Năng lượng Hoa Kỳ.
Drops in production for fossil fuels such as coal, oil and natural gas may lower pollution emissions by 5.5 percent this year, the British climate research website Carbon Brief predicts. That would be the largest reduction ever by far – more than four times the decrease during the 2008-2009 Great Recession.
Theo dự đoán của trang web nghiên cứu khí hậu Anh Quốc Carbon Brief, sự tụt giảm trong sản lượng sản phẩm hóa thạch như than, dầu và khi tự nhiên làm giảm lượng ô nhiễm khí thải xuống 5.5% trong năm nay. Đây sẽ là sự tụt giảm lớn nhất từ trước đến nay – hơn 4 lần so với sự giảm trong cuộc Suy thoái kinh tế năm 2008-2009,
But some experts say such reductions are not likely to last. “The general expectation is that most of this will pick up once the crisis is over,” Michael Gerrard told VOA. He is director of the Saban Center for Climate Change Law at New York’s Columbia University.
Nhưng một số chuyên gia cho biết sự sụt giảm này sẽ không kéo dài. “Theo dự đoán thì hầu hết sự giảm thiểu này sẽ lại tăng lên một khi cuộc khủng hoảng kết thúc,” Michael Gerrard chia sẻ với VOA. Ông là giám đốc của Trung tâm Saban về Luật Biến đổi khí hậu tại Đại học Columbia, New York.
Satellite images have shown recent rises in air pollution in China, which reopened some industries after reporting the spread of the new coronavirus had slowed.
Các hình ảnh từ vệ tinh đã cho thấy ô nhiễm không khí tại Trung Quốc đang tăng thêm, khi nền công nghiệp quốc gia này đang hoạt động trở lại sau khi sự lây lan của virus corona được thông báo là đã chậm lại.
The coronavirus crisis has also affected renewable energy companies. BloombergNEF (BNEF), an energy research organization, recently lowered its 2020 estimate for new wind power construction worldwide by 12 percent. The organization’s estimate for solar power was cut by eight percent.
Khủng hoảng virus corona cũng đã ảnh hưởng đến các công ty năng lượng tái tạo. BloombergNEF (BNEF), một công ty nghiên cứu năng lượng, gần đây đã giảm mức ước tính cho số lượng công trình năng lượng gió trong năm 2020 của mình xuống 12%. Mức ước tính cho năng lượng mặt trời của công ty cũng giảm 8%.
In addition, investment in renewable energy is low and electric vehicle sales are down 40 percent compared to last year. But Gerrard says those drops are likely temporary.
Thêm vào đó, lượng đầu tư vào năng lượng tái tạo thấp và lượng tiêu thụ các phương tiện chạy bằng điện giảm 40% so với năm ngoái. Nhưng theo Gerrard, những sự tụt giảm này chỉ là tạm thời.
“The cost of building solar and wind has plummeted so much in recent years that it’s highly competitive. It’s really often outbidding fossil fuels,” Gerrard said. “That hasn’t changed. We’ve seen a slowdown in the construction. But I think that should pick up once people are fully back to work.”
“Chi phí xây dựng năng lượng mặt trời và gió đã giảm mạnh những năm gần đây vì tính cạnh tranh cao. Chi phí xây dựng của những loại năng lượng này thường vượt quá chi phí của nhiên liệu hóa thạch,” Gerrard cho biết. “Điều này vẫn chưa thay đổi. Chúng ta có thể thấy việc xây dựng bị chậm lại. Song tôi nghĩ nó se tăng trở lại một khi mọi người hoàn toàn quay lại cuộc sống bình thường.”
However, BloombergNEF’s estimates for renewable energy expansion show the world falling short of climate change targets set by the 2015 United Nations Paris agreement. A main goal of that agreement is to keep Earth from warming more than two degrees Celsius.
Tuy nhiên, chỉ số ước tính của BloombergNEF đối với tăng trưởng năng lượng tái tạo cho thấy thế giới đang không đạt được những mục tiêu biến đổi khí hậu được đề ra theo thỏa thuận Paris 2015 của Liên hợp quốc. Mục tiêu chính của thỏa thuận này là ngăn cho Trái Đất ấm lên quá 2 độ C.
Logan Goldie-Scot is BNEF’s head of clean energy. He told VOA that the deeper the economic damage is from the coronavirus, the more difficult it will be for the world to reach the U.N. target.
Logan Goldie-Scot là người đứng đầu phân khúc năng lượng sạch của BNEF. Ông chia sẻ với VOA rằng thiệt hại kinh tế từ virus corona càng nghiêm trọng, thế giới sẽ càng khó hoàn thành mục tiêu của Liên hợp quốc.
“If it ends up delaying or making it harder to finance and build renewable energy projects, then this will make what was already a challenge even harder,” Goldie-Scot said.
“Nếu cuối cùng nó trì hoãn hoặc gây khó khăn cho việc tài trợ và xây dựng các dự án năng lượng tái tạo, điều vốn là thách thức ở thời điểm hiện tại sẽ ngày càng khó khăn hơn,” Goldie-Scot cho biết.
Nguồn: VOA
1. demand: nhu cầu, yêu sách
Ex: They received a final demand for payment. – Họ nhận yêu cầu thanh toán cuối cùng.
2. reduction: sự giảm
Ex: The treaty has led to a dramatic reduction in the number of land-based missiles in Europe. – Hiệp ước đã dẫn đến sự giảm mạnh trong số lượng tên lửa hạt nhân tại địa phận châu Âu.
3. renewable: tái tạo được
Ex: The initial contract is for two years, renewable annually by mutual agreement – Hợp đồng ban đầu có thời hạn 2 năm, được tự động gia hạn hàng năm theo thỏa thuận chung.
4. estimate: ước tính
Ex: We’ll accept the lowest of three estimates for the building work. – Chúng tôi sẽ chấp nhận mức tối thiểu của 3 ước tính/dự định cho công việc xây dựng.
5. plummet: giảm mạnh
Ex: House prices have plummeted in recent months. – Giá nhà đất đã giảm mạnh những tháng gần đây.
‘