Blue Origin is the latest American company to announce plans to develop a private space station. The company and its partners said this week that the station, called “Orbital Reef,” will be operated as a “mixed use business park” in space.
Blue Origin là công ty Mỹ gần đây nhất đã công bố kế hoạch phát triển một trạm vũ trụ tư nhân. Trong tuần này, công ty và các đối tác của họ cho biết răng trạm “Orbital Reef,” sẽ được vận hành như một “công viên kinh doanh đa năng” trong không gian.
Blue Origin’s main partner will be Sierra Space, a part of U.S.-based defense contractor Sierra Nevada Corporation. The project is also backed by Boeing, Arizona State University and other companies.
Đối tác chính của Blue Origin sẽ là Sierra Space, một bộ phận của nhà thầu quốc phòng Sierra Nevada Corporation có trụ sở tại Hoa Kỳ. Dự án cũng được hỗ trợ bởi Boeing, Đại học Bang Arizona và các công ty khác.
In a statement, Sierra Space said Orbital Reef aims to open up new markets in space and provide individuals and companies the chance “to establish their own address on orbit.”
Trong một tuyên bố, ông Sierra Space cho biết, trạm không gian Orbital Reef hướng tới mục tiêu mở ra các thị trường mới trong không gian và cung cấp cho các cá nhân và công ty cơ hội “thiết lập địa chỉ của riêng họ trên quỹ đạo”.
The company aims to begin operating Orbital Reef between 2025 and 2030. The station plans to stay in low-Earth orbit, at about 500 kilometers, which is higher than the International Space Station (ISS).
Công ty đặt mục tiêu bắt đầu vận hành Orbital Reef từ năm 2025 đến năm 2030. Trạm không gian này dự kiến sẽ ở trong quỹ đạo thấp, khoảng 500 km từ Trái đất, cao hơn Trạm Vũ trụ Quốc tế (ISS).
The developers say Orbital Reef will support 10 people in an area of about 830 cubic meters, nearly the size of the ISS. It will serve a range of private customers. This could include science researchers, space agencies, nations without space programs and technology and manufacturing companies.
Các nhà phát triển cho biết Orbital Reef sẽ hỗ trợ 10 người trong diện tích khoảng 830 mét khối, gần bằng kích thước của ISS. Nó sẽ phục vụ một phạm vi khách hàng tư nhân nhất định, có thể bao gồm các nhà nghiên cứu khoa học, các cơ quan vũ trụ, các quốc gia không có chương trình vũ trụ và các công ty sản xuất và công nghệ.
Space tourists would also be able to visit Orbital Reef. The visitors would be able to enjoy clear views of Earth and would experience 32 sunrises and sunsets each day, Blue Origin said in an online fact document.
Khách du lịch không gian cũng có thể đến thăm Orbital Reef. Blue Origin cho biết các du khách có thể thưởng thức toàn cảnh Trái đất một cách rõ ràng và trải nghiệm bình minh và hoàng hôn 32 lần mỗi ngày.
Brent Sherwood is Senior Vice President of Advanced Development Programs for Blue Origin. He said the past development of flight vehicles and space stations by NASA and other space agencies had prepared the way for private space stations to become a reality.
Brent Sherwood là Phó Chủ tịch Cấp cao của Chương trình Phát triển Nâng cao cho Blue Origin. Ông cho biết, quá trình phát triển các phương tiện bay và trạm vũ trụ của NASA cũng như những cơ quan vũ trụ khác trước đây đã làm nền tảng giúp hiện thực hóa các trạm vũ trụ tư nhân.
Now, Orbital Reef will seek to “expand access, lower the cost, and provide all the services and amenities needed to normalize space flight,” Sherwood said.
Ông Sherwood nói, giờ đây, Orbital Reef sẽ tìm cách “mở rộng khả năng tiếp cận, giảm chi phí và cung cấp tất cả các dịch vụ và tiện nghi cần thiết để bình thường hóa chuyến bay vũ trụ”.
Blue Origin has already launched a space tourism service that provides rides to the edge of space aboard its rockets and spacecraft capsule. The flights permit passengers to experience a few minutes of weightlessness and observe Earth from afar.
Blue Origin đã triển khai dịch vụ du lịch vũ trụ cung cấp các chuyến đi tới rìa không gian trên tên lửa và khoang kín của tàu vũ trụ của họ. Những chuyến bay này cho phép hành khách trải nghiệm tình trạng không trọng lượng vài phút và quan sát Trái đất từ xa.
Nguồn VOA
orbit /ˈɔː.bɪt/ – n:quỹ đạo
Once in space, the spacecraft will go into orbit around Earth. – Khi đã ở trong không gian, tàu vũ trụ sẽ đi vào quỹ đạo quanh Trái đất.
cubic meter /ˈkjuː.bɪk/ /ˈmiː.tər/ – n: mét khối
Cubic meter (CBM), hay còn gọi là mét khối. CBM được sử dụng để đo khối lượng, kích thước của gói hàng từ đó nhà vận chuyển áp dụng để tính chi phí vận chuyển. Nhà vận chuyển có thể quy đổi CBM (m3) sang trọng lượng (kg) để áp dụng đơn giá vận chuyển cho các mặt hàng nặng hay nhẹ khác nhau.
to prepare the way for: làm nền tảng, là tiền đề cho việc gì
Your IELTS certificate prepares the way for working in companies. – Bằng chứng nhận IELTS là tiền đề giúp bạn làm việc trong các công ty
amenity /əˈmiː.nə.ti/ – n: tiện nghi
Straus established employee amenities such as restrooms, medical care, and a lunchroom. – Straus đã thiết lập các tiện nghi cho nhân viên như phòng vệ sinh, dịch vụ chăm sóc y tế và phòng ăn trưa.
capsule /ˈkæp.sjuːl/ -n: đầu mang khí cụ khoa học (của tàu vũ trụ)
Ex: Apollo 11 Capsule – khoang kín của tàu vũ trụ Apollo 11