The Johns Hopkins University COVID-19 tracker estimates that over 16 million people worldwide have been infected with the coronavirus that causes COVID-19. It also estimates that nearly 650,000 people have died from the disease, but millions have recovered.
Thiết bị theo dõi COVID-19 của Đại học Johns Hopkins ước tính rằng hơn 16 triệu người trên thế giới đã dương tính với virus corona, loại virus gây ra COVID-19. Thiết bị cũng định lượng rằng gần 650,000 người đã qua đời vì dịch bệnh, nhưng hàng triệu người đã hồi phục.
So, a question many people around the world are asking is – can you get it again? In fact, that was among the most-searched questions on Google’s website for many weeks in May and June.
Vì vậy, một câu hỏi mà nhiều người trên thế giới đang đặt ra là – bạn có thể mắc bệnh lại không? Thực tế, đó là một trong số những câu hỏi được tìm kiếm nhiều nhất trên website của Google trong nhiều tuần liền của tháng Năm và tháng Sáu.
Whether or not you can catch COVID-19 again after getting infected once is connected to your body’s immune system. Does infection strengthen the body’s natural defenses as it does with other pathogens? And if there is an immunity, how long does it last?
Dù bạn có mắc COVID-19 lại sau khi bị nhiễm bệnh một lần hay không liên quan tới hệ thống miễn dịch của cơ thể bạn. Liệu việc nhiễm bệnh củng cố cơ chế phòng thủ tự nhiên của cơ thể người như với các mầm bệnh khác? Và nếu có sự miễn dịch, nó sẽ kéo dài bao lâu?
Right now, there are no clear answers to these questions.
Ngay hiện tại, không có câu trả lời rõ ràng cho những câu hỏi này.
The U.S. Centers for Disease Control and Prevention and other groups say they do not yet know how the immune system reacts to COVID-19 or SARS-CoV-2 — the virus that causes the disease. This includes how long the body stays immune to infection from the virus.
Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh và những nhóm khác cho biết họ chưa biết cách mà hệ thống miễn dịch phản ứng với COVID-19 hoặc SARS-CoV-2 – loại virus gây ra bệnh này. Điều này bao gồm thời gian mà cơ thể tiếp tục miễn dịch với mầm bệnh từ virus.
MERS-CoV is a similar virus. They are both coronaviruses. Patients with MERS-CoV are unlikely to be re-infected shortly after they recover. It is not yet known whether patients with COVID-19 will have similar protection.
MERS-CoV là một loại virus tương tự. Chúng đều là virus corona. Các bệnh nhân mắc MERS-CoV có vẻ không nhiễm lại bệnh sau khi họ hồi phục. Chưa biết rằng liệu các bệnh nhân mắc COVID-19 sẽ có sự phòng vệ tương tự.
Antibody tests check your blood for antibodies. Experts at the CDC note that such tests may show if you had a past infection with the virus that causes COVID-19.
Các cuộc kiểm tra kháng thể sẽ kiểm tra máu của bạn để lấy kháng thể. Các chuyên gia tại CDC lưu ý rằng những cuộc kiểm tra này có thể cho thấy nếu bạn đã từng bị nhiễm loại virus gây ra COVID-19 hay chưa.
Antibodies are proteins that fight off infections. They can protect you from getting that disease again. In other words, they give you immunity.
Các loại kháng thể là loại protein chống lại sự nhiễm bệnh. Chúng có thể bảo vệ bạn khỏi việc mắc lại bệnh một lần nữa. Nói cách khác, chúng cho bạn hệ miễn dịch.
However, antibodies are disease specific. For example, measles antibodies will protect you from measles if you are exposed to the disease again. But those antibodies will not protect you from getting mumps, for example, if you are exposed to mumps.
Tuy nhiên, kháng thể chỉ tác dụng với một loại bệnh cụ thể. Ví dụ, kháng thể bệnh sởi sẽ bảo vệ bạn khỏi căn bệnh này nếu bạn tiếp xúc với bệnh một lần nữa. Nhưng những kháng thể này sẽ không bảo vệ bạn khỏi việc mắc bệnh, ví dụ như, quai bị, nếu bạn tiếp xúc với bệnh này.
Back in April, the Reuters news agency reported on the situation in South Korea. Several patients there were said to have recovered from COVID-19 but then later tested positive for the virus.
Vào tháng Tư trước, thông tấn xã Reuters đã đăng tải về tình hình tại Hàn Quốc. Hàng loạt bệnh nhân tại đây được cho là đã khỏi bệnh COVID-19 song sau đó lại dương tính với virus này.
Experts told Reuters that there were three main possibilities: re-infection, a relapse or inconsistent testing.
Các chuyên gia chia sẻ với Reuters rằng có 3 khả năng chính: tái nhiễm, tái phát bệnh hoặc kết quả kiểm tra thiếu nhất quán
A relapse means the virus never really left the patient. Patients think they are better but are not and soon feel sick again.
Tái phát bệnh có nghĩa là virus không bao giờ thực sự rời khỏi người bệnh nhân. Bệnh nhân nghĩ rằng họ đã khỏe hơn nhưng thực tế lại không và sớm thôi sẽ lại ốm lại.
The worst possibility would be re-infection. This would mean the immune system did not create antibodies to protect it from future infection.
Khả năng tệ nhất sẽ là tái nhiễm. Điều này có nghĩa là hệ thống miễn dịch không tạo ra kháng thể để bảo vệ cơ thể khỏi sự nhiễm bệnh trong tương lai.
Nguồn: VOA
immune system – n. hệ miễn dịch
pathogen – n. mầm bệnh
Ex: In biology, a pathogen is anything that can produce disease. – Trong sinh học, mầm bệnh là bất cứ thứ gì có thể gây ra bệnh.
specific – adj. cụ thể
Ex: The virus attacks specific cells in the brain. – Virus tấn công các tế bào cụ thể trong não.
recover – v. khôi phục, hồi phục
Ex: It took her a long time to recover from her heart operation. – Cô ấy mất một thời gian dài để bình phục khỏi ca phẫu thuật tim.
defense – n. sự phòng thủ, hệ thống phòng thủ
Ex: The vaccine strengthens the body’s defenses against infection. – Vắc xin củng cố hệ thống phòng thủ của cơ thể chống lại sự nhiễm bệnh.
expose – v. tiếp xúc, lộ ra
Ex: He damaged his leg so badly in the accident that the bone was exposed. – Anh ấy bị thương ở chân trong cuộc tai nạn nặng đến mức mà xương anh lấy lộ ra ngoài.
positive – adj. dương tính
Ex: Her TB test was positive. – Kết quả xét nghiệm bệnh lao của cô ấy là dương tính.
relapse – v. of an illness : tái phát bệnh
Ex: She managed to stop using drugs for a month, but then relapsed. – Cô ấy ngưng sử dụng thuốc trong vòng 1 tháng, nhưng sau đó tái phát bệnh.
inconsistent – adj. thiếu nhất quán, không thống nhất
Ex: These findings are inconsistent with those of previous studies. – Những phát hiện này không đồng nhất với những phát hiện của những nghiên cứu trước đó.