Home Thế giới Đường phố ở Nhật Bản không có tên.

Đường phố ở Nhật Bản không có tên.

by Nguyễn Hằng




 

Most streets in Japan have no name. They use a different addressing system than what is used in Western countries.

Hầu hết các đường phố ở Nhật Bản đều không có tên. Họ sử dụng một hệ thống địa chỉ khác với hệ thống thường được sử dụng ở các nước phương Tây.

Imagine strolling through a city street and having no street names to find the place you are going to. It sounds like a confusing nightmare, but that’s the way things operate in Japan. Most of the streets in the country don’t have a name, but there is a method to how things are arranged that wouldn’t be familiar to Westerners.

Hãy tưởng tượng bạn đang đi dạo qua một con đường trong thành phố để tìm địan điểm cần đến nhưng lại không có tên đường. Nghe có vẻ như một cơn ác mộng khó hiểu, nhưng đó là cách mọi thứ vận hành ở Nhật Bản. Hầu hết các đường phố trong nước đều không có tên, nhưng có một phương pháp sắp xếp nghe thật lạ lẫm đối với người phương Tây.

Addresses in Japan start with large divisions in the country called prefecture. From there, they are broken down to cities. Some larger cities are then broken into wards. Tokyo, for example, has 23 wards. These areas are next divided into districts and even smaller areas called Chome.

Địa chỉ ở Nhật Bản bắt đầu bằng các đơn vị lớn ở đất nước, được gọi là tỉnh. Từ đó, chúng được chia nhỏ đến các thành phố. Một số thành phố lớn hơn sau đó được chia thành các phường. Chẳng hạn, Tokyo có 23 phường. Những khu vực này sau đó được chia thành các quận và thậm chí các khu vực nhỏ hơn được gọi là Chome.

An address goes from the largest area to the smallest, which is the opposite of how a Western address would be. But the big difference is that you won’t see a street name in Japan. This is sometimes reversed to look like a Western address. An example in this format would look like this:

Một địa chỉ sẽ đi từ khu vực lớn nhất đến khu vực nhỏ nhất, trái ngược với cách sắp xếp địa chỉ của phương Tây. Nhưng sự khác biệt lớn hơn là bạn sẽ không thấy tên đường ở Nhật Bản. Nó đôi khi được đảo ngược để trông giống như một địa chỉ phương Tây. Một ví dụ ở định dạng này sẽ như thế này:

1–5–1, Yaesu, Chuo-ku, Tokyo

Tokyo is the prefecture, Chuo-ku is the ward in Tokyo, Yaesu is the district in the city, the first number 1 is the Chome, 5 is the block number, and the last number 1 is the building number. It’s as easy as that and all without street names.

Tokyo là tỉnh, Chuo-ku là tên phường của Tokyo, Yaesu là quận trong thành phố, số 1 đầu tiên là Chome, 5 là số lô và số 1 cuối cùng là số tòa nhà. Nó dễ dàng như vậy và tất cả không cần tên đường.

So the system to get around to a specific location in Japan makes sense but requires a unique way of thinking. It also requires a lot of practice, though being fluent in Japanese wouldn’t hurt.

Vậy thì, hệ thống di chuyển đến một địa điểm cụ thể ở Nhật Bản rất hợp lý nhưng đòi hỏi một phải có cách suy luận độc đáo. Nó cũng đòi hỏi phải luyện tập rất nhiều, chỉ thông tạo tiếng Nhật thôi vẫn chưa đủ.

Nguồn Medium

  1. To stroll through /strəʊl θruː/ dạo qua, đi qua

Strolling through the shopping mall is a good way to enjoy beautiful scenery of the city. Tản bộ qua trung tâm mua sắm là một cách hay để thưởng ngoạn cảnh đẹp của thành phố

  1. Prefecture /ˈpriː.fek.tʃər/-n quận

Rural prefectures need more money per capita to provide the same service level as urban ones, since they have to improve their living infrastructure. Các tỉnh nông thôn cần nhiều tiền hơn bình quân đầu người để cung cấp mức dịch vụ tương tự như các tỉnh thành thị, vì họ phải cải thiện cơ sở hạ tầng sống của mình.

  1. To reverse /rɪˈvɜːs/-v: đảo ngược

Now that you have a job and I don’t, our situations are reversed. Bây giờ bạn có một công việc còn tôi thì không, tình huống của chúng ta đã đảo ngược.

  1. block number /blɒk ˈnʌm.bər/ : số lô

block /blɒk/-n: lô

number /ˈnʌm.bər/-n: số

  1. to make sense /meɪk / sens / làm cho hợp lý, dễ hiểu

make: làm

sense: cảm giác, cảm thấy

That makes sense because the more you know about something, the more confident you will feel. Điều đó là hợp lý vì bạn càng biết nhiều về một điều gì đó , bạn sẽ cảm thấy càng tự tin hơn lần trước

 

You may also like

Leave a Comment