Additional conditions for passengers entering Vietnam
Điều kiện bổ sung đối với du khách nhập cảnh Việt Nam
(VOVWORLD) – The Civil Aviation Administration of Vietnam (CAAV) has set down1 additional requirements for incoming passengers on international flights into Vietnam.
Cục Hàng không Việt Nam (CAAV) đã đưa ra các yêu cầu bổ sung đối với hành khách nhập cảnh trên các chuyến bay quốc tế vào Việt Nam.
The CAAV asked airlines to only sell tickets to passengers who provide all personal and related information including a full name and contact phone number in Vietnam, an address and phone number of a quarantine facility in Vietnam, and phone numbers of picking organizations at airports.
Cục HKVN đã yêu cầu các hãng hàng không chỉ bán vé cho hành khách cung cấp đầy đủ thông tin cá nhân và các thông tin liên quan bao gồm họ tên, số điện thoại liên lạc tại Việt Nam, địa chỉ, số điện thoại của cơ sở cách ly tại Việt Nam, số điện thoại của tổ chức đón khách tại sân bay.
Passengers must bring documents that confirm their stay at quarantine facilities as prescribed, such as official offices of diplomatic missions, factories, corporate headquarters or hotels, accommodation facilities, and military-run concentrated quarantine facilities.
Hành khách phải mang theo giấy tờ xác nhận việc lưu trú tại các cơ sở cách ly theo quy định như trụ sở cơ quan đại diện ngoại giao, nhà máy, trụ sở công ty hoặc khách sạn, cơ sở lưu trú, cơ sở cách ly tập trung do quân đội quản lý.
Previously, passengers were required to present at the airport a paper confirming that they have undergone2 a negative PCR test for COVID-19 and the test must be done at least three days before their departure. The paper must be certified by the Vietnamese diplomatic representative in his/her country.
Trước đây, hành khách được yêu cầu xuất trình giấy xác nhận xét nghiệm PCR âm tính với COVID-19 tại sân bay. Xét nghiệm này phải được thực hiện ít nhất ba ngày trước khi khởi hành và phải có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước bạn.
Before boarding3 the plane, passengers are required to wear a face mask, install mobile applications “Vietnam Health Declaration” or “Bluezone” and make a mandatory electronic medical declaration4. The airlines must measure passengers’ body temperature, and they are allowed to refuse those whose body temperature exceeds 37.5 degrees Celsius.
Trước khi lên máy bay, hành khách phải đeo khẩu trang, cài đặt ứng dụng di động “Khai báo sức khỏe du lịch” hoặc “Bluezone” và khai báo y tế điện tử bắt buộc. Các hãng hàng không phải đo nhiệt độ cơ thể của hành khách và có quyền không cho phép những du khách có nhiệt độ cơ thể vượt quá 37,5 độ C nhập cảnh.
Vietnamese and foreign airlines will only carry out aviation procedures for passengers who have a Vietnam visa issued by authorized agencies.
Các hãng hàng không Việt Nam và nước ngoài chỉ làm thủ tục hàng không cho hành khách có thị thực Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền cấp.
The CAAV also proposed that the Ministry of Transport allow airlines to monitor flight crew’s health for 48 hours, and they are only allowed to fly other flights if they show no signs of contracting COVID-19.
Cục HKVN cũng đề xuất Bộ GTVT cho phép các hãng hàng không theo dõi sức khỏe tổ bay trong 48 giờ và chỉ được phép thực hiện các chuyến bay khác nếu không có dấu hiệu mắc COVID-19.
The Prime Minister has agreed with the Ministry of Transport’s proposal to re-open international flights to first six destinations overseas which have brought the COVID-19 pandemic under control. The six destinations are Guangzhou (China), Taipei (Taiwan – China), Seoul (The Republic of Korea), Tokyo (Japan), Phnom Penh (Cambodia), and Vientiane (Laos).
Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý với đề xuất của Bộ Giao thông vận tải về việc mở lại các chuyến bay quốc tế đến sáu điểm đến đầu tiên ở nước ngoài đã kiểm soát được đại dịch COVID-19. Sáu điểm đến là Quảng Châu (Trung Quốc), Đài Bắc (Đài Loan – Trung Quốc), Seoul (Hàn Quốc), Tokyo (Nhật Bản), Phnom Penh (Campuchia) và Vientiane (Lào).
The decision came into effect5 on September 15.
Quyết định có hiệu lực từ ngày 15/9.
Vocabulary:
1. to set down something (v) viết ra, đưa ra
Ex: The US government set down new immigration rules in 2016: Chính phủ Mỹ đã đưa ra những quy định nhập cư mới vào năm 2016.
2. to undergo something (v) US /ˌʌn·dərˈɡoʊ/ trải qua (một thay đổi/ một sự kiện không hay)
Ex: He has undergone many tragic events in life so he is very cold-hearted now: Anh ta đã trải qua nhiều biến cố trong cuộc sống nên giờ trái tim anh ta lạnh băng.
3. to board (v) UK /bɔːd/ US /bɔːrd/: lên tàu, máy bay hay thuyền
Ex: I boarded a train to Busan on Saturday.
Tôi đã lên tàu tới Busan vào thứ bảy.
4. Medical declaration (n) tờ khai báo y tế (to make a medical declaration: khai báo y tế)
Medical (adj) UK /ˈmed.ɪ.kəl/ US /ˈmed.ɪ.kəl/ y tế
Declaration (n) UK /ˌdek.ləˈreɪ.ʃən/ US /ˌdek.ləˈreɪ.ʃən/ Tuyên bố, bản khai báo
5. to come into effect: có hiệu lực
Effect (n) UK /ɪˈfekt/ US /əˈfek: hiệu lực